[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải Bài 9.14 trang 55 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập 9.14 trang 55 sách bài tập toán 7, thuộc chương trình môn Toán lớp 7, chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập này yêu cầu vận dụng kiến thức về tính chất của tam giác cân, tam giác đều và các định lý về tam giác để chứng minh một số kết luận về hình học. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh:
Nắm vững các tính chất của tam giác cân, tam giác đều.
Áp dụng linh hoạt các kiến thức đã học vào việc chứng minh các mệnh đề hình học.
Rèn luyện kỹ năng phân tích, suy luận và trình bày bài toán một cách chặt chẽ.
Để giải được bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Định nghĩa và tính chất của tam giác cân, tam giác đều.
Các định lý về tam giác (định lý về góc, cạnh).
Kỹ năng vẽ hình, phân tích đề bài.
Kỹ năng chứng minh hình học.
Bài học sẽ được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành.
Phân tích đề bài:
Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề bài, xác định các yếu tố đã cho và cần chứng minh.
Vẽ hình:
Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố đã cho.
Phân tích và chứng minh:
Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các mối quan hệ giữa các yếu tố trong hình vẽ để tìm ra cách chứng minh.
Trình bày lời giải:
Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải một cách chặt chẽ và logic.
Thực hành:
Học sinh được làm bài tập tương tự để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Kiến thức về tam giác cân, tam giác đều có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Thiết kế các công trình kiến trúc, xây dựng.
Giải quyết các bài toán trong lĩnh vực kỹ thuật, đo đạc.
Vẽ tranh, tạo hình nghệ thuật.
Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình hình học lớp 7. Kiến thức được học trong bài sẽ được vận dụng vào các bài tập và bài học sau này, đặc biệt là trong việc chứng minh các định lý về hình học phức tạp hơn.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh cần:
Xem lại lý thuyết:
Học sinh cần ôn lại các kiến thức về tam giác cân, tam giác đều và các định lý liên quan.
Đọc kỹ đề bài:
Hiểu rõ yêu cầu của bài tập và các yếu tố đã cho.
Vẽ hình chính xác:
Vẽ hình giúp học sinh hình dung được mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
Phân tích và suy luận:
Phân tích các mối quan hệ giữa các yếu tố trong hình vẽ để tìm ra cách chứng minh.
Trình bày lời giải rõ ràng:
Trình bày lời giải một cách logic và chặt chẽ.
* Thực hành thường xuyên:
Làm nhiều bài tập tương tự để củng cố kiến thức và kỹ năng.
đề bài
cho góc xay và một điểm g trong góc đó. lấy hai điểm m, n trên tia ag sao cho \(am = \dfrac{3}{2}ag;an = 2am\). qua n kẻ đường thẳng song song với đường thẳng chứa tia ax, nó cắt ay tại c. đường thẳng cm cắt ax tại b.
a)chứng minh hai tam giác abm và ncm bằng nhau, từ đó suy ra am là đường trung tuyến của tam giác abc.
b) chứng minh rằng g là trọng tâm của tam giác abc vừa dựng được.
phương pháp giải - xem chi tiết
a)chứng minh: \(\delta abm = \delta ncm\left( {g - c - g} \right)\)
b)chứng minh: \(ag = \dfrac{2}{3}am\).
lời giải chi tiết
a)
xét \(\delta abm\)và \(\delta ncm\) có:
\(\widehat {mab} = \widehat {mnc}\)(2 góc so le trong nc // ax)
\(\widehat {amb} = \widehat {nmc}\)(2 góc đối đỉnh)
an = 2am =>am = nm
\( \rightarrow \delta abm = \delta ncm\left( {g - c - g} \right)\)
\( \rightarrow mb = mc\)(cạnh tương ứng)
\( \rightarrow m\)là trung điểm của bc
vậy am là đường trung tuyến của tam giác abc.
b)
ta có: điểm g nằm trên đường trung tuyến am của tam giác abc
\(am = \dfrac{3}{2}ag \rightarrow ag = \dfrac{2}{3}am\)
vậy g là trọng tâm tam giác abc.