[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải bài 2.12 trang 28 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải quyết bài tập số 2.12 trên trang 28 sách bài tập toán 7, thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập này liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về đại số, cụ thể là tính chất của tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững phương pháp giải các bài toán dạng này, từ đó phát triển kỹ năng tư duy logic và giải quyết vấn đề.
2. Kiến thức và kỹ năng Kiến thức: Học sinh cần nắm vững các khái niệm về tỉ lệ thức, dãy tỉ số bằng nhau, các tính chất liên quan. Kỹ năng: Áp dụng thành thạo các tính chất của tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau vào việc giải bài toán. Phân tích bài toán, xác định các yếu tố cần thiết để áp dụng các tính chất trên. Biểu diễn các bước giải một cách logic và chính xác. Hiểu rõ mối liên hệ giữa các đại lượng trong bài toán. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được trình bày theo phương pháp hướng dẫn giải chi tiết từng bước. Cụ thể:
Phân tích đề bài: Xác định rõ yêu cầu bài toán, các dữ kiện đã cho, và những gì cần tìm. Áp dụng kiến thức: Sử dụng các tính chất của tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau để thiết lập các phương trình hoặc biểu thức liên quan. Giải phương trình: Áp dụng các quy tắc giải phương trình để tìm ra giá trị của các ẩn số. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra xem kết quả tìm được có thỏa mãn điều kiện của bài toán hay không. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau có nhiều ứng dụng trong đời sống, ví dụ như:
Phân chia tài sản: Chia tài sản theo một tỉ lệ nhất định. Tính toán tỉ lệ hỗn hợp: Tính toán tỉ lệ các thành phần trong một hỗn hợp. Giải quyết các bài toán về tỉ lệ trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán lớp 7, giúp học sinh làm quen với các dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau. Nó là nền tảng cho việc học các bài toán phức tạp hơn ở các lớp học sau.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ đề bài:
Hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
Phân tích các dữ kiện:
Tìm mối liên hệ giữa các đại lượng.
Sử dụng các tính chất:
Áp dụng đúng các tính chất của tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau.
Kiểm tra kết quả:
Đảm bảo kết quả thỏa mãn điều kiện của bài toán.
Thực hành giải nhiều bài tập:
Luyện tập kỹ năng giải quyết các bài toán tương tự.
* Tham khảo các ví dụ:
Nắm rõ cách giải qua các ví dụ mẫu.
1. Giải bài tập 2.12
2. Toán 7
3. Kết nối tri thức
4. Tỉ lệ thức
5. Dãy tỉ số bằng nhau
6. Đại số 7
7. Sách bài tập Toán 7
8. Phương pháp giải
9. Bài tập toán
10. Kiến thức toán 7
11. Cách giải bài toán
12. Bài tập tỉ lệ thức
13. Bài tập dãy tỉ số
14. Giải bài tập sách bài tập
15. Tỉ lệ
16. Dãy tỉ số
17. Phương trình
18. Giải phương trình
19. Kiểm tra kết quả
20. Ứng dụng thực tế
21. Toán lớp 7
22. Bài tập 2.12
23. Trang 28
24. Sách bài tập
25. Kết nối tri thức với cuộc sống
26. Đại số
27. Tỉ lệ thuận
28. Tỉ lệ nghịch
29. Bài tập vận dụng
30. Phương pháp phân tích
31. Phương pháp giải toán
32. Bài tập áp dụng
33. Kiến thức cơ bản
34. Kỹ năng giải toán
35. Học toán lớp 7
36. Học đại số
37. Học tỉ lệ thức
38. Học dãy tỉ số
39. Giáo trình toán
40. Tài liệu học tập
Đề bài
Những biểu thức nào sau đây có giá trị bằng \(\dfrac{3}{7}\)?
\(\frac{\sqrt{3^2}}{\sqrt{7^2}}\)
\(\frac{\sqrt{3^2} + \sqrt{39^2}}{\sqrt{7^2} + \sqrt{91^2}}\)
\(\frac{39}{91}\)
\(\frac{\sqrt{3^2} - \sqrt{39^2}}{\sqrt{7^2} - \sqrt{91^2}}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tính từng biểu thức rồi so sánh giá trị với \(\dfrac{3}{7}\)
Chú ý:
\(\sqrt{a^2}=a\) với \(a \ge 0\)
Lời giải chi tiết
Ta có:
\(\sqrt {\dfrac{{{3^2}}}{{{7^2}}}} = \sqrt {{{\left( {\dfrac{3}{7}} \right)}^2}} = \dfrac{3}{7}\\\dfrac{{39}}{{91}} = \dfrac{{39:13}}{{91:13}} = \dfrac{3}{7}\)
\(\begin{array}{l}\dfrac{{\sqrt {{3^2}} + \sqrt {{{39}^2}} }}{{\sqrt {{7^2}} + \sqrt {{{91}^2}} }} = \dfrac{{3 + 39}}{{7 + 91}} = \dfrac{{42}}{{98}} = \dfrac{3}{7}\\\dfrac{{\sqrt {{3^2}} - \sqrt {{{39}^2}} }}{{\sqrt {{7^2}} - \sqrt {{{91}^2}} }} = \dfrac{{3 - 39}}{{7 - 91}} = \dfrac{{ - 36}}{{ - 84}} = \dfrac{3}{7}\end{array}\)
Vậy cả 4 biểu thức đã cho đều bằng \(\dfrac{3}{7}\)