[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải Bài 10 trang 70 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải quyết bài tập số 10 trang 70 sách bài tập toán 7, thuộc chương trình Toán lớp 7, sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Mục tiêu chính là giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học về tính chất của tam giác cân, đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác để giải quyết bài toán thực tế liên quan đến hình học. Bài tập này yêu cầu phân tích hình vẽ, xác định các yếu tố quan trọng và áp dụng các định lý phù hợp để tìm ra kết luận.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Tính chất của tam giác cân: Góc ở đáy bằng nhau, đường trung tuyến ứng với cạnh đáy đồng thời là đường cao, đường phân giác. Đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác của tam giác: Khái niệm và tính chất của chúng. Các định lý hình học liên quan: Các định lý về tam giác cân, tam giác đều, tam giác vuông. Kỹ năng phân tích hình vẽ: Xác định các yếu tố quan trọng, các mối quan hệ giữa các đoạn thẳng và góc. Kỹ năng lập luận và trình bày lời giải: Biểu đạt rõ ràng, logic, sử dụng ngôn ngữ toán học chính xác. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn giải bài tập chi tiết. Đầu tiên, bài học sẽ phân tích kỹ hình vẽ, chỉ rõ các yếu tố đã biết và cần tìm. Tiếp theo, sẽ hướng dẫn học sinh sử dụng các định lý hình học phù hợp để chứng minh, tính toán. Cuối cùng, sẽ trình bày lời giải chi tiết và kết luận. Bài học sẽ sử dụng hình ảnh minh họa để giúp học sinh dễ dàng hình dung.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về tam giác cân, đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm:
Kiến trúc:
Thiết kế các công trình đối xứng, cân đối.
Kỹ thuật:
Xác định các kết cấu vững chắc, cân bằng.
Đo lường:
Ứng dụng trong việc đo đạc, thiết kế bản đồ.
Bài tập này liên quan trực tiếp đến các bài học trước về hình học lớp 7, cụ thể là về:
Các tính chất của tam giác. Các loại tam giác đặc biệt (tam giác cân, tam giác đều, tam giác vuông). Đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác của tam giác. Các định lý hình học cơ bản.Bài học này sẽ là nền tảng cho việc học các bài tập hình học phức tạp hơn trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài tập. Phân tích hình vẽ: Xác định các yếu tố đã biết, cần tìm. Sử dụng các định lý phù hợp: Chứng minh các kết luận dựa trên các định lý. Lập luận logic và chính xác: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và sử dụng ngôn ngữ toán học chính xác. Thực hành giải nhiều bài tập tương tự: Củng cố và nâng cao kỹ năng. Tìm hiểu thêm về ứng dụng thực tế: Hiểu rõ tầm quan trọng của kiến thức hình học trong cuộc sống. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Giải Bài Tập Toán 7 - Bài 10 Trang 70
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Hướng dẫn chi tiết giải bài tập số 10 trang 70 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức. Bài viết bao gồm phân tích hình vẽ, các bước giải, và ứng dụng thực tế của kiến thức hình học. Học sinh sẽ học cách vận dụng các tính chất của tam giác cân, đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác để giải quyết bài toán.
Keywords:Giải bài tập, toán 7, bài 10, trang 70, sách bài tập toán 7, kết nối tri thức, tam giác cân, đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác, hình học, định lý, phân tích hình vẽ, lời giải chi tiết, ứng dụng thực tế, hướng dẫn học tập, phương pháp giải, bài tập hình học, lớp 7, sách giáo khoa, toán học, giải bài tập SGK, giải bài tập SBT, hướng dẫn giải, cách giải bài tập, bài tập thực hành, bài tập vận dụng, kỹ năng giải toán, phân tích hình học, định lý hình học, chứng minh hình học, bài tập vận dụng.
(40 keywords)
đề bài
tìm góc mby trong hình 1, biết rằng ax // by
hd: kẻ thêm đường thẳng đi qua m và song song với ax.
phương pháp giải - xem chi tiết
-kẻ thêm đường thẳng đi qua m và song song với ax
-chỉ ra các cặp góc so le trong bằng nhau
-từ đó, tính được góc mby.
lời giải chi tiết
kẻ thêm đường thẳng đi qua m và song song với ax.
từ các đường thẳng song song, ta có:
\(\widehat {xam} = \widehat {{m_1}} = {40^0}\) (2 góc so le trong)
mà \(\widehat {{m_1}} + \widehat {{m_2}} = {90^0}\left( {gt} \right) \rightarrow {40^0} + \widehat {{m_2}} = {90^0} \rightarrow \widehat {{m_2}} = {90^0} - {40^0} = {50^0}\)
mặt khác: \(\widehat {mby} = \widehat {{m_2}} = {50^0}\) (2 góc so le trong).