[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải Bài 18 trang 71 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải quyết bài tập số 18 trên trang 71 của sách bài tập toán 7, thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Chủ đề chính là tính chất của hai đường thẳng song song . Học sinh sẽ được hướng dẫn cách vận dụng các kiến thức về góc so le trong, góc đồng vị, góc trong cùng phía để chứng minh hai đường thẳng song song hoặc tìm số đo các góc. Mục tiêu của bài học là giúp học sinh nắm vững các định lý liên quan đến tính chất của hai đường thẳng song song và áp dụng thành thạo vào việc giải quyết các bài toán hình học.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ:
Nắm vững các định lý về tính chất của hai đường thẳng song song. Hiểu rõ mối quan hệ giữa các góc tạo bởi hai đường thẳng song song và một đường thẳng cắt chúng. Vận dụng các định lý vào việc chứng minh hai đường thẳng song song. Tính toán số đo các góc dựa trên các tính chất của hai đường thẳng song song. Phân tích hình vẽ và xác định các góc cần thiết để giải bài toán. Viết lời giải một cách chính xác và logic. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành. Giáo viên sẽ:
Trình bày lý thuyết về tính chất của hai đường thẳng song song một cách rõ ràng và chi tiết. Sử dụng các ví dụ minh họa để giải thích các bước giải bài toán. Yêu cầu học sinh tham gia giải quyết các bài tập tương tự. Hướng dẫn học sinh phân tích hình vẽ, xác định các góc cần thiết và áp dụng các định lý phù hợp. Cung cấp các gợi ý và hướng dẫn cụ thể cho từng bước giải bài tập. Thảo luận và giải đáp thắc mắc của học sinh trong quá trình học tập. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về tính chất của hai đường thẳng song song được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm:
Kiến trúc: Thiết kế các công trình xây dựng, đảm bảo sự thẳng hàng và song song của các cấu trúc. Kỹ thuật: Thiết kế các hệ thống đường ống, dây điện, đảm bảo sự song song và chính xác. Đời sống hàng ngày: Vẽ tranh, thiết kế đồ vật, đảm bảo sự thẳng hàng và đối xứng. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này liên quan đến các bài học trước về hình học, đặc biệt là các khái niệm về góc, đường thẳng và hình học phẳng. Nắm vững bài học này sẽ giúp học sinh chuẩn bị tốt cho các bài học về hình học phẳng ở các chương trình tiếp theo.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh nên:
Đọc kỹ lý thuyết:
Nắm vững các định lý và tính chất về hai đường thẳng song song.
Phân tích hình vẽ:
Xác định chính xác các góc tạo bởi hai đường thẳng song song và đường thẳng cắt chúng.
Áp dụng các định lý:
Vận dụng các định lý vào việc chứng minh hai đường thẳng song song và tính toán số đo các góc.
Thực hành giải bài tập:
Làm nhiều bài tập tương tự để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Hỏi đáp với giáo viên:
Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên để được giải đáp thắc mắc.
1. Toán 7
2. Sách bài tập toán 7
3. Kết nối tri thức với cuộc sống
4. Hai đường thẳng song song
5. Góc so le trong
6. Góc đồng vị
7. Góc trong cùng phía
8. Định lý về song song
9. Chứng minh song song
10. Tính số đo góc
11. Bài tập 18 trang 71
12. Giải bài tập toán
13. Học toán lớp 7
14. Hình học lớp 7
15. Đường thẳng
16. Góc
17. Bài tập hình học
18. Phương pháp giải toán hình học
19. Kiến thức hình học
20. Bài tập sách bài tập
21. Giải toán
22. Bài giải chi tiết
23. Toán học
24. Học tập
25. Giáo dục
26. Giáo trình
27. Đường thẳng song song
28. Đường thẳng cắt nhau
29. Góc kề bù
30. Góc đối đỉnh
31. Tính chất hình học
32. Định lý hình học
33. Bài tập sách giáo khoa
34. Phương pháp học tập
35. Kỹ năng giải toán
36. Bài tập vận dụng
37. Bài tập thực hành
38. Học sinh lớp 7
39. Giáo viên hướng dẫn
40. Học online
Đề bài
Cho một hộp đựng n viên bi màu xanh và m viên bi màu đỏ. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp.
a)Tìm điều kiện của m và n để biến cố “Lấy được viên bi màu đỏ” có:
- Xác xuất bằng 1;
- Xác định bằng 0;
- Xác xuất bằng \(\dfrac{1}{2}\).
b)Giả sử n = 10; m = 5. Tính xác suất để lấy được viên bi màu đỏ.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a)
-Biến cố chắc chắn có xác suất bằng 1
-Biến cố không thể có xác suất bằng 0
b)
Tìm các biến cố đồng khả năng, rồi tính xác suất.
Lời giải chi tiết
a)
Gọi A : “ Lấy được viên bi màu đỏ”
-Biến cố A có xác suất bằng 1 khi A là biến cố chắc chắn. Khi đó trong hộp đựng toàn viên bi màu đỏ, không có viên bi màu xanh. Vậy n = 0.
-Biến cố A có xác suất bằng 0 khi A là biến cố không thể. Khi đó trong hộp phải không có viên bi màu đỏ, tức là: m = 0.
-Biến cố A có xác suất bằng \(\dfrac{1}{2}\) khi biến cố “Lấy được viên bi màu đỏ” và biến cố “ lấy được viên bi màu xanh” là đồng khả năng. Khi đó m = n.
b)
Đánh số viên bi đỏ là D1; D2;…;D5 và 10 viên bi màu xanh là X1; X2; …; X10.
Xét các biến cố sau:
A: “ Lấy được một trong năm viên bi D1; .. , D5”;
B: “Lấy được một trong năm viên bi X1; …; X5
C: “Lấy được một trong năm viên bi X6; … ; X10”.
Mỗi viên bi có khả năng lấy được như nhau
Do đó, 3 biến cố A, B, C đồng khả năng
Vì luôn xảy ra duy nhất 1 trong 3 biến cố nên xác suất của biến cố A là 1/3.
Vậy xác suất lấy được viên bi màu đỏ là \(\dfrac{1}{3}\)