[Tài liệu môn toán 12] Ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Ứng dụng Phương Pháp Tọa Độ Giải Bài Toán Hình Học Không Gian

1. Tổng quan về bài học:

Bài học này sẽ hướng dẫn các em sử dụng phương pháp tọa độ để giải quyết các bài toán hình học không gian. Phương pháp tọa độ là một công cụ mạnh mẽ giúp chuyển đổi các bài toán hình học phức tạp thành các bài toán đại số, từ đó đơn giản hóa quá trình giải quyết và tăng độ chính xác. Bài học tập trung vào việc xây dựng hệ tọa độ trong không gian, xác định tọa độ của điểm, vectơ, và phương trình của mặt phẳng, đường thẳng. Sau đó, chúng ta sẽ ứng dụng những kiến thức này để giải quyết các bài toán tính toán khoảng cách, góc, diện tích, thể tích liên quan đến các đối tượng hình học không gian như điểm, đường thẳng, mặt phẳng, khối đa diện. Mục tiêu chính của bài học là trang bị cho các em kỹ năng vận dụng thành thạo phương pháp tọa độ để giải quyết hiệu quả các bài toán hình học không gian, nâng cao khả năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

2. Kiến thức và kỹ năng:

Sau khi hoàn thành bài học này, các em sẽ:

Hiểu được khái niệm hệ tọa độ Descartes trong không gian ba chiều (Oxyz). Nắm vững cách xác định tọa độ của điểm, vectơ trong không gian Oxyz. Thành thạo việc biểu diễn phương trình của mặt phẳng và đường thẳng trong không gian Oxyz. Vận dụng công thức tính tích vô hướng, tích có hướng của hai vectơ trong không gian. Sử dụng phương pháp tọa độ để tính toán khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng, khoảng cách giữa hai đường thẳng song song, khoảng cách từ điểm đến đường thẳng. Tính góc giữa hai đường thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng. Tính diện tích tam giác, diện tích hình bình hành, thể tích tứ diện trong không gian bằng phương pháp tọa độ. Giải quyết các bài toán hình học không gian phức tạp bằng phương pháp tọa độ một cách chính xác và hiệu quả. Phân tích và lựa chọn phương pháp giải toán phù hợp cho từng bài toán. 3. Phương pháp tiếp cận:

Bài học được thiết kế theo phương pháp từ tổng quát đến cụ thể, kết hợp lý thuyết với thực hành.

Phần lý thuyết: Giải thích chi tiết các khái niệm, định lý, công thức liên quan đến phương pháp tọa độ trong không gian. Sử dụng hình ảnh minh họa để giúp các em dễ dàng hình dung và hiểu bài.
Phần bài tập: Bao gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Các bài tập được sắp xếp theo mức độ khó tăng dần, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.
Ví dụ minh họa: Mỗi phần kiến thức sẽ được minh họa bằng các ví dụ cụ thể, giúp các em hiểu rõ cách áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Thảo luận nhóm: Khuyến khích các em thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết các bài toán khó, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau.

4. Ứng dụng thực tế:

Phương pháp tọa độ trong hình học không gian không chỉ là kiến thức lý thuyết mà còn có nhiều ứng dụng thực tiễn quan trọng trong các lĩnh vực như:

Kỹ thuật: Thiết kế và xây dựng công trình, lập bản đồ địa hình, điều khiển robot, mô phỏng máy bayu2026
Tin học: Xử lý hình ảnh 3D, đồ họa máy tính, thiết kế gameu2026
Vật lý: Mô hình hóa các vấn đề vật lý trong không gian ba chiều, ví dụ như tính toán quỹ đạo của vật thểu2026
Địa lý: Xác định vị trí, tính toán khoảng cách giữa các địa điểm trên Trái đấtu2026

5. Kết nối với chương trình học:

Bài học này nằm trong chương trình Hình học không gian lớp 12 và có sự liên hệ chặt chẽ với các bài học khác như:

Véc tơ trong không gian: Kiến thức về véc tơ là nền tảng để hiểu và áp dụng phương pháp tọa độ.
Mặt phẳng và đường thẳng trong không gian: Bài học này sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về phương trình của mặt phẳng và đường thẳng.
Khối đa diện: Phương pháp tọa độ được sử dụng để tính toán các đại lượng liên quan đến khối đa diện như thể tích, diện tích.

6. Hướng dẫn học tập:

Để đạt hiệu quả cao trong quá trình học tập, các em nên:

Chuẩn bị đầy đủ kiến thức nền tảng: Ôn lại các kiến thức về véc tơ, mặt phẳng và đường thẳng trong không gian. Tập trung vào việc hiểu bài: Không chỉ học thuộc công thức mà cần hiểu bản chất của phương pháp tọa độ. Làm nhiều bài tập: Thực hành thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải toán. Sử dụng công nghệ hỗ trợ: Các phần mềm toán học có thể giúp các em vẽ hình và kiểm tra kết quả. Tham khảo tài liệu: Ngoài tài liệu chính, các em có thể tham khảo thêm sách, bài giảng online để củng cố kiến thức. Thảo luận và đặt câu hỏi: Đừng ngần ngại đặt câu hỏi khi gặp khó khăn, hãy trao đổi với giáo viên hoặc bạn bè để tìm ra lời giải đáp. Keywords: Phương pháp tọa độ, hình học không gian, hệ tọa độ Oxyz, tọa độ điểm, tọa độ vectơ, phương trình mặt phẳng, phương trình đường thẳng, tích vô hướng, tích có hướng, khoảng cách, góc, diện tích, thể tích, tứ diện, tam giác, hình bình hành, bài tập hình học không gian, giải toán hình học không gian, ứng dụng phương pháp tọa độ, toán lớp 12, hình học không gian lớp 12, bài toán hình học không gian lớp 12, phương trình tham số, phương trình chính tắc, vị trí tương đối, đường thẳng song song, đường thẳng cắt nhau, mặt phẳng song song, mặt phẳng cắt nhau, giao tuyến, phép chiếu, phép đối xứng, toán cao cấp, toán đại học, hình học giải tích, không gian 3 chiều, hệ trục tọa độ, vectơ pháp tuyến, vectơ chỉ phương.

thuvienloigiai.com giới thiệu đến đọc giả bài viết ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian thuộc chương trình Hình học 12 chương 3.


A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
1. Phương pháp tổng quát: Để giải một bài toán hình học không gian tổng hợp bằng phương pháp tọa độ, ta thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn hệ trục tọa $Oxyz.$
Xác định ba đường thẳng đồng quy và đôi một cắt nhau trên cơ sở có sẵn của hình (như tam diện vuông, hình hộp chữ nhật, hình chóp tứ giác đều …), hoặc dựa trên các mặt phẳng vuông góc dựng thêm đường phụ.
Bước 2: Tọa độ hóa các điểm của hình không gian.
Tính tọa độ điểm liên quan trực tiếp đến giả thiết và kết luận của bài toán. Cơ sở tính toán chủ yếu dựa vào quan hệ song song, vuông góc cùng các dữ liệu của bài toán.
Bước 3: Chuyển giả thiết qua hình học giải tích.
Lập các phương trình đường, mặt liên quan. Xác định tọa độ các điểm, véc tơ cần thiết cho kết luận.
Bước 4: Giải quyết bài toán.
Sử dụng các kiến thức hình học giải tích để giải quyết yêu cầu của bài toán hình không gian.
Chú ý các công thức về góc, khoảng cách, diện tích và thể tích …


2. Cách chọn hệ tọa độ một số hình không gian
a. Hình hộp lập phương – Hình hộp chữ nhật $ABCD.A’B’C’D’.$



+ Với hình lập phương:
Chọn hệ trục tọa độ sao cho: $A(0;0;0)$, $B(a;0;0)$, $C(a;a;0)$, $D(0;a;0)$, $A'(0;0;a)$, $B'(a;0;a)$, $C'(a;a;a)$, $D'(0;a;a).$
+ Với hình hộp chữ nhật:
Chọn hệ trục tọa độ sao cho: $A(0;0;0)$, $B(a;0;0)$, $C(a;b;0)$, $D(0;b;0)$, $A'(0;0;c)$, $B'(a;0;c)$, $C'(a;b;c)$, $D'(0;b;c).$
Chú ý: Tam diện vuông là một nửa của hình hộp chữ nhật nên ta chọn hệ trục tọa độ tương tự như hình hộp chữ nhật.


b. Với hình hộp đứng có đáy là hình thoi $ABCD.A’B’C’D’.$



Chọn hệ trục tọa độ sao cho:
Gốc tọa độ trùng với giao điểm $O$ của hai đường chéo của hình thoi $ABCD.$
Trục $Oz$ đi qua $2$ tâm của $2$ đáy.
Nếu $AC=a$, $BD=b$, $AA’=c$ thì: $A\left( 0;-\frac{a}{2};0 \right)$, $B\left( \frac{b}{2};0;0 \right)$, $C\left( 0;\frac{a}{2};0 \right)$, $D\left( -\frac{b}{2};0;0 \right)$, $A’\left( 0;-\frac{a}{2};c \right)$, $B’\left( \frac{b}{2};0;c \right)$, $C’\left( 0;\frac{a}{2};c \right)$, $D’\left( -\frac{b}{2};0;c \right).$
Chú ý: Với lăng trụ đứng $ABC.A’B’C’$ có đáy $ABC$ là tam giác cân tại $B$ thì ta chọn hệ tọa độ tương tự như trên với gốc tọa độ là trung điểm $AC$, $B\in Ox$, $C\in Oy$ còn trục $Oz$ đi qua trung điểm hai cạnh $AC$, $A’C’.$


c. Hình chóp đều.
+ Hình chóp tam giác đều $S.ABC$, $AB=a$, $SH=h$, ta chọn hệ tọa độ sao cho $O$ là trung điểm $BC$, $A\in Ox$, $B\in Oy.$
Khi đó $A\left( \frac{a\sqrt{3}}{2};0;0 \right)$, $B\left( 0;\frac{a}{2};0 \right)$, $C\left( 0;-\frac{a}{2};0 \right)$, $S\left( \frac{a\sqrt{3}}{6};0;h \right).$



+ Hình chóp từ giác đều $S.ABCD$, $AB=a$, $SH=h$, ta chọn hệ tọa độ sao cho $O$ là tâm đáy $B\in Ox$, $C\in Oy$, $S\in Oz$. Khi đó: $A\left( 0;-\frac{a\sqrt{2}}{2};0 \right)$, $B\left( \frac{a\sqrt{2}}{2};0;0 \right)$, $C\left( 0;\frac{a\sqrt{2}}{2};0 \right)$, $D\left( -\frac{a\sqrt{2}}{2};0;0 \right)$, $S\left( 0;0;h \right).$



Chú ý: Ngoài cách chọn hệ trục như trên ta có thể chọn hệ trục bằng cách khác.
Chẳng hạn với hình chóp tam giác đều ta có thể chọn $H\equiv O$, trục $Oy$ đi qua $H$ và song song với $BC.$


d. Hình chóp $S.ABCD$ có $SA\bot (ABCD)$, $SA=h.$
+ Nếu đáy là hình chữ nhật ta chọn hệ trục sao cho $A\equiv O$, $B\in Ox$, $D\in Oy$, $S\in Oz.$



+ Nếu đáy là hình thoi, ta chọn hệ trục sao cho $O$ là tâm của đáy, $B\in Ox$, $C\in Oy$ và $Oz//SA.$



Chú ý: Cho hình chóp $S.ABC$ có $SA\bot (ABC).$
+ Nếu đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $A$ thì cách chọn hệ trục hoàn toàn tương tự như hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình chữ nhật.
+ Nếu đáy $ABC$ là tam giác cân tại $B$ thì ta chọn hệ trục tọa độ như hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình thoi, khi đó gốc tọa độ là trung điểm cạnh $AC.$


e. Hình chóp $S.ABC$ có $(SAB)\bot (ABC).$
Đường cao $SH=h$ của tam giác $SAB$ là đường cao của hình chóp.
Nếu tam giác $ABC$ vuông tại $A$, $AB=a$, $AC=b$ ta chọn hệ trục sao cho $A\equiv O$, $B\in Oy$, $C\in Ox$, $Oz//SH$. Khi đó $A\left( 0;0;0 \right)$, $B\left( 0;a;0 \right)$, $C(b;0;0)$, $AH=c$ $\Rightarrow H\left( 0;c;0 \right)$, $S(0;c;h).$



Chú ý:
+ Nếu vuông tại $B$ ta chọn $B\equiv O$, vuông tại $C$ chọn $C\equiv O.$
+ Nếu tam giác $ASB$ cân tại $S$, $\Delta ABC$ cân tại $C$ thì ta chọn $H\equiv O$, $C\in Ox$, $B\in Oy$, $S\in Oz.$
Tùy vào từng bài toán mà có thể thay đổi linh hoạt cách chọn hệ tọa độ. Trong nhiều trường hợp, phải biết kết hợp kiến thức hình không gian tổng hợp và kiến thức hình giải tích nhằm thu gọn lời giải.


B. MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1. Cho hình chóp $O.ABC$ có $OA=a$, $OB=b$, $OC=c$ đôi một vuông góc. Điểm $M$ cố định thuộc tam giác $ABC$ có khoảng cách lần lượt đến các $mp\left( OBC \right)$, $mp\left( OCA \right)$, $mp\left( OAB \right)$ là $1$, $2$, $3$. Tính $a$, $b$, $c$ để thể tích $O.ABC$ nhỏ nhất.



Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ, ta có: $O(0;0;0)$, $A(a;0;0)$, $B(0;b;0)$, $C(0;0;c).$
Vì khoảng cách từ $M$ đến các mặt phẳng $mp\left( OBC \right)$, $mp\left( OCA \right)$, $mp\left( OAB \right)$ là $1$, $2$, $3$ nên $M\left( 1;2;3 \right)$.
Suy ra phương trình $(ABC):\frac{x}{a}+\frac{y}{b}+\frac{z}{c}=1.$
Vì $M\in (ABC)$ $\Rightarrow \frac{1}{a}+\frac{2}{b}+\frac{3}{c}=1$ $(*).$
Thể tích khối chóp $O.ABC$: ${{V}_{O.ABC}}=\frac{1}{6}abc.$
Từ $(*)$ $\Rightarrow 1=\frac{1}{a}+\frac{2}{b}+\frac{3}{c}\ge 3\sqrt[3]{\frac{1}{a}.\frac{2}{b}.\frac{3}{c}}$ $\Rightarrow \frac{1}{6}abc\ge 27.$
Vậy $\min {{V}_{OABC}}=27$ đạt được khi $\frac{1}{a}=\frac{2}{b}=\frac{3}{c}=\frac{1}{3}$ $\Leftrightarrow a=3$, $b=6$, $c=9.$


Ví dụ 2. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $2a$, $SA=a$, $SB=a\sqrt{3}$ và mặt phẳng $(SAB)$ vuông góc với mặt phẳng đáy. Gọi $M$, $N$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $AB$, $BC$. Tính theo $a$ thể tích của khối chóp $S.BMDN$ và tính cosin của góc giữa hai đường thẳng $SM$, $DN.$



Gọi $H$ là hình chiếu của $S$ lên $AB$ $\Rightarrow SH\bot (ABCD).$
Ta có: $S{{A}^{2}}+S{{B}^{2}}=A{{B}^{2}}$ $\Rightarrow SA\bot SB$ $\Rightarrow AH=\frac{S{{A}^{2}}}{AB}=\frac{a}{2}$, $SH=\frac{a\sqrt{3}}{2}.$
Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ, ta có tọa độ các điểm: $A\left( 0;0;0 \right)$, $B\left( 2a;0;0 \right)$, $D\left( 0;2a;0 \right)$, $C\left( 2a;2a;0 \right)$, $H\left( \frac{a}{2};0;0 \right)$, $S\left( \frac{a}{2};0;\frac{a\sqrt{3}}{2} \right)$, $M\left( a;0;0 \right)$, $N\left( 2a;a;0 \right).$
Ta có ${{S}_{\Delta ADM}}={{S}_{\Delta CDN}}=\frac{1}{2}a.2a={{a}^{2}}$ $\Rightarrow {{S}_{BNDM}}=4{{a}^{2}}-2{{a}^{2}}=2{{a}^{2}}.$
Thể tích khối chóp $S.BMDN$: $V=\frac{1}{3}SH.{{S}_{BMDN}}=\frac{1}{3}.\frac{a\sqrt{3}}{2}.2{{a}^{2}}=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{3}}{3}.$
Vì $\overrightarrow{SM}=\left( \frac{a}{2};0;-\frac{a\sqrt{3}}{2} \right)$, $\overrightarrow{DN}=\left( 2a;-a;0 \right)$ $\Rightarrow \overrightarrow{SM}.\overrightarrow{DN}={{a}^{2}}.$
Vậy $\cos \left( SM,DN \right)=\frac{\left| \overrightarrow{SM}.\overrightarrow{DN} \right|}{SM.DN}$ $=\frac{{{a}^{2}}}{a.\sqrt{5}a}=\frac{\sqrt{5}}{5}.$


Ví dụ 3. Trên các tia $Ox$, $Oy$, $Oz$ của góc tam diện vuông $Oxyz$ lần lượt lấy các điểm $A$, $B$, $C$ sao cho $OA=a$, $OB=a\sqrt{2}$, $OC=c$, $(a,c>0)$. Gọi $D$ là đỉnh đối diện với $O$ của hình chữ nhật $AOBD$ và $M$ là trung điểm của đoạn $BC.$ Mặt phẳng $(\alpha )$ qua $A$, $M$ cắt mặt phẳng $(OCD)$ theo một đường thẳng vuông góc với đường thẳng $AM.$
1. Gọi $E$ là giao điểm của $(\alpha )$ với đường thẳng $OC.$ Tính độ dài đoạn thẳng $OE.$
2. Tính tỷ số thể tích của hai khối đa diện được tạo thành khi cắt khối chóp $C.AOBD$ bởi mặt phẳng $(\alpha )$. Tính khoảng cách từ điểm $C$ đến mặt phẳng $(\alpha ).$



Chọn hệ trục tọa độ $Oxyz$, sao cho:$O(0;0;0)$, $A(a;0;0)$, $B\left( 0;a\sqrt{2};0 \right)$, $D\left( a;a\sqrt{2};0 \right)$, $C(0;0;c).$
1. Vì $M$ là trung điểm của $BC$ nên $M\left( 0;\frac{a\sqrt{2}}{2};\frac{c}{2} \right).$
$\overrightarrow{OC}(0;0;c)$, $\overrightarrow{OD}\left( a;a\sqrt{2};0 \right)$ $\Rightarrow \left[ \overrightarrow{OC};\overrightarrow{OD} \right]=\left( -ac\sqrt{2};ac;0 \right).$
Một véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng $(OCD)$ là $\overrightarrow{{{n}_{OCD}}}=\left( -\sqrt{2};1;0 \right).$
Gọi $F=(\alpha )\cap CD$ thì $EF$ là giao tuyến của $(\alpha )$ với $(OCD)$, ta có $EF\bot AM.$
Vì $\overrightarrow{AM}=\left( -a;\frac{a\sqrt{2}}{2};\frac{c}{2} \right)$ nên $\left[ \overrightarrow{{{n}_{OCD}}},\overrightarrow{AM} \right]=\frac{c}{2}(1;\sqrt{2};0)$, do đó một véc tơ chỉ phương của $EF$ là $\overrightarrow{{{u}_{EF}}}=(1;\sqrt{2};0).$
Ta có $\left[ \overrightarrow{{{u}_{EF}}},\overrightarrow{AM} \right]=\frac{1}{2}\left( c\sqrt{2};-c;3\sqrt{2}a \right)$ nên phương trình mặt phẳng $(\alpha )$ là: $\sqrt{2}cx-cy+3\sqrt{2}az-ac\sqrt{2}=0.$
Do đó $(\alpha )\cap Oz=E\left( 0;0;\frac{c}{3} \right)$ $\Rightarrow OE=\frac{c}{3}.$
2. Ta có $(\alpha )\cap CD=F\left( \frac{2a}{3};\frac{2\sqrt{2}a}{3};\frac{c}{3} \right)$ $\Rightarrow \frac{CF}{CD}=\frac{2}{3}.$
Mà ${{V}_{COADB}}=2{{V}_{CAOD}}=2{{V}_{CBOD}}$ nên $\frac{{{V}_{CEAFM}}}{{{V}_{COADB}}}$ $=\frac{{{V}_{CAEF}}}{2{{V}_{CAOD}}}+\frac{{{V}_{CMEF}}}{2{{V}_{CBOD}}}$ $=\frac{1}{2}\left( \frac{CE}{CO}.\frac{CF}{CD}+\frac{CM}{CB}.\frac{CE}{CO}.\frac{CF}{CD} \right)$ $=\frac{1}{3}.$
Do đó tỷ số thể tích hai khối đa diện được tạo thành khi cắt khối chóp $C.AODB$ bởi mặt phẳng $(\alpha )$ là $\frac{1}{2}$ (hay $2$).
Khoảng cách cần tìm: $d(C,(\alpha ))=\frac{\left| 3\sqrt{2}ac-ac\sqrt{2} \right|}{\sqrt{2{{c}^{2}}+{{c}^{2}}+18{{a}^{2}}}}$ $=\frac{2\sqrt{6}ac}{3\sqrt{{{c}^{2}}+6{{a}^{2}}}}.$


Ví dụ 4. Trong không gian $Oxyz$, cho hình hộp chữ nhật $ABCD.A’B’C’D’$ có $A\equiv O$, $B\in Ox$, $D\in Oy$, $A’\in Oz$ và $AB=1$, $AD=2$, $AA’=3.$
1. Tìm tọa độ các đỉnh của hình hộp.
2. Tìm điểm $E$ trên đường thẳng $DD’$ sao cho $B’E\bot A’C.$
3. Tìm điểm $M$ thuộc $A’C$, $N$ thuộc $BD$ sao cho $MN\bot BD$, $MN\bot A’C$. Từ đó tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau $A’C$ và $BD.$



1. Ta có $A(0;0;0)$, $B(1;0;0)$, $D(0;2;0)$, $A'(0;0;3).$
Hình chiếu của $C$ lên $(Oxy)$ là $C$, hình chiếu của $C$ lên $Oz$ là $A$ nên $C\left( 1;2;0 \right).$
Hình chiếu của $B’$, $C’$, $D’$ lên mp$(Oxy)$ và trục $Oz$ lần lượt là các điểm $B$, $C$, $D$ và $A’$ nên $B’\left( 1;0;3 \right)$, $C'(1;2;3)$, $D'(0;2;3).$
2. Vì $E$ thuộc đường thẳng $DD’$ nên $E\left( 0;2;z \right)$, suy ra $\overrightarrow{B’E}=\left( -1;2;z-3 \right).$
Mà $\overrightarrow{A’C}=\left( 1;2;-3 \right)$ nên $B’E\bot A’C$ $\Leftrightarrow \overrightarrow{B’E}.\overrightarrow{A’C}=0$ $\Leftrightarrow -1+4-3\left( z-3 \right)=0$ $\Leftrightarrow z=4.$
Vậy $E\left( 0;2;4 \right)$.
3. Đặt $\overrightarrow{A’M}=x.\overrightarrow{A’C}$; $\overrightarrow{BN}=y.\overrightarrow{BD}.$
Ta có:
$\overrightarrow{AM}=\overrightarrow{AA’}+\overrightarrow{A’M}$ $=\overrightarrow{AA’}+x.\overrightarrow{A’C}$ $=\left( x;2x;3-3x \right)$, suy ra $M\left( x;2x;3-3x \right).$
$\overrightarrow{AN}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BN}$ $=\overrightarrow{AB}+y.\overrightarrow{BD}$ $=\left( 1-y;2y;0 \right)$ $\Rightarrow N\left( 1-y;2y;0 \right).$
Theo giả thiết của để bài, ta có:$\left\{ \begin{align}
& \overrightarrow{MN}.\overrightarrow{A’C}=0 \\
& \overrightarrow{MN}.\overrightarrow{BD}=0 \\
\end{align} \right.$ $(*).$
Mà $\overrightarrow{MN}=\left( 1-x-y;2y-2x;3x-3 \right)$, $\overrightarrow{A’C}=\left( 1;2;-3 \right)$, $\overrightarrow{BD}=\left( -1;2;0 \right).$
Khi đó $(*)$ trở thành: $\left\{ \begin{align}
& 1-x-y+4y-4x-9x+9=0 \\
& -1+x+y+4y-4x=0 \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& -14x+3y=-10 \\
& -3x+5y=1 \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& x=\frac{53}{61} \\
& y=\frac{44}{61} \\
\end{align} \right. .$
Do đó $M\left( \frac{53}{61};\frac{106}{61};\frac{24}{61} \right)$, $N\left( \frac{17}{61};\frac{88}{61};0 \right).$
Vì $MN$ là đường vuông góc chung của hai đường thẳng $A’C$, $BD.$
$d\left( A’C,BD \right)=MN$ $=\sqrt{{{\left( 1-x-y \right)}^{2}}+{{(2y-2x)}^{2}}+{{(3x-3)}^{2}}}$ $=\frac{6\sqrt{61}}{61}.$


Ví dụ 5. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy $ABC$ là tam giác vuông cân tại $B$, $AB=BC=2a$; hai mặt phẳng $(SAB)$ và $(SAC)$ cùng vuông góc với mặt phẳng $(ABC).$ Gọi $M$ là trung điểm của $AB$; mặt phẳng $SM$ và song song với $BC$, cắt $AC$ tại $N.$ Biết góc giữa hai mặt phẳng $(SBC)$ và $(ABC)$ bẳng $60^0.$ Tính thể tích khối chóp $S.BCNM$ và khoảng cách giữa hai đường thẳng $AB$ và $SN$ theo $a.$



Vì hai mặt phẳng $(SAB)$ và $(SAC)$ cùng vuông góc với mặt phẳng $(ABC)$ nên suy ra $SA\bot (ABC).$
Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ, đặt $SA=x$, $x>0.$
Vì $MN//BC$ $\Rightarrow N$ là trung điểm cạnh $AC.$
Tọa độ các đỉnh là: $B(0;0;0)$, $A(2a;0;0)$, $C\left( 0;2a;0 \right)$, $S(2a;0;x)$, $M\left( a;0;0 \right)$, $N\left( a;a;0 \right).$
Suy ra $\overrightarrow{BS}=\left( 2a;0;x \right)$, $\overrightarrow{BC}=\left( 0;2a;0 \right)$ $\Rightarrow \left[ \overrightarrow{BS},\overrightarrow{BC} \right]$ $=\left( -2ax;0;4{{a}^{2}} \right).$
Do đó:
$\overrightarrow{n}=\left( x;0;-2a \right)$ là VTPT của mặt phẳng $(SBC).$
$\overrightarrow{k}=(0;0;1)$ là VTPT của mặt phẳng $(ABC).$
Theo giả thiết ta có: $\frac{\left| \overrightarrow{n}.\overrightarrow{k} \right|}{\left| \overrightarrow{n} \right|.\left| \overrightarrow{k} \right|}$ $=\cos {{60}^{0}}=\frac{1}{2}$ $\Leftrightarrow \frac{2a}{\sqrt{{{x}^{2}}+4{{a}^{2}}}}=\frac{1}{2}$ $\Rightarrow {{x}^{2}}=12{{a}^{2}}$ $\Rightarrow x=2a\sqrt{3}.$
Vì $M$, $N$ là trung điểm của $AB$, $CB$ nên: ${{S}_{\Delta AMN}}=\frac{1}{4}{{S}_{\Delta ABC}}$ $\Rightarrow {{S}_{BMNC}}=\frac{3}{4}{{S}_{\Delta ABC}}=\frac{3{{a}^{2}}}{2}.$
Từ đó suy ra thể tích khối chóp $S.BMNC$ là: ${{V}_{S.BMNC}}=\frac{1}{3}SA.{{S}_{BMNC}}$ $=\frac{1}{3}.2a\sqrt{3}.\frac{3{{a}^{2}}}{2}={{a}^{3}}\sqrt{3}.$
Ta có: $\overrightarrow{BA}=\left( 2a;0;0 \right)$, $\overrightarrow{SN}=\left( -a;a;2a\sqrt{3} \right)$, $\overrightarrow{BN}=\left( a;a;0 \right).$
Suy ra $\left[ \overrightarrow{BA},\overrightarrow{SN} \right]=\left( 0;-4\sqrt{3}{{a}^{2}};2{{a}^{2}} \right)$ $\Rightarrow \left[ \overrightarrow{BA},\overrightarrow{SN} \right].\overrightarrow{BN}=-4\sqrt{3}{{a}^{3}}.$
Vậy $d\left( AB,SN \right)=\frac{\left| \left[ \overrightarrow{BA},\overrightarrow{SN} \right].\overrightarrow{BN} \right|}{\left| \left[ \overrightarrow{BA},\overrightarrow{SN} \right] \right|}$ $=\frac{4{{a}^{3}}\sqrt{3}}{2\sqrt{13}{{a}^{2}}}$ $=\frac{2a\sqrt{39}}{13}.$


C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài tập 1.
1. Cho hình lập phương $ABCD.A’B’C’D’$ có cạnh bằng $a$. Chứng minh hai đường chéo $B’D’$ và $A’B$ của hai mặt bên là hai đường thẳng chéo nhau. Tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau $B’D’$ và $A’B$.
2. Cho hình lăng trụ đứng $ABC.A’B’C’$, có đáy $AB=a$, $AC=2a$, $\widehat{BAC}={{120}^{0}}$. Gọi $M$ là trung điểm cạnh bên $BB’$, biết hai mặt phẳng $(MAC)$ và $(MA’C’)$ vuông góc với nhau. Tính thể tích khối lăng trụ và côsin của góc giữa hai mặt phẳng $(MAC)$ và $(BCC’B’)$.
3. Cho lăng trụ $ABC.A’B’C’$ có độ dài cạnh bên bằng $2a$, đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $A$, $AB=a$, $AC=a\sqrt{3}$ và hình chiếu vuông góc của đỉnh $A’$ trên mặt phẳng $(ABC)$ là trung điểm của cạnh $BC$. Tính theo $a$ thể tích khối chóp $A’.ABC$ và tính cosin của góc giữa hai đường thẳng $AA’$, $B’C’.$
4. Cho lăng trụ đứng $ABC.A’B’C’$ có đáy $ABC$ là tam giác vuông, $AB=BC=a$, cạnh bên $AA’=a\sqrt{2}$. Gọi $M$ là trung điểm của cạnh $BC$. Tính theo $a$ thể tích của khối lăng trụ $ABC.A’B’C’$ và khoảng cách giữa hai đường thẳng $AM$, $B’C$.
5. Cho hình lăng trụ tam giác $ABC.A’B’C’$ có $BB’=a$, góc giữa đường thẳng $BB’$ và mặt phẳng $(ABC)$ bằng ${{60}^{0}}$; tam giác $ABC$ vuông tại $C$ và $\widehat{BAC}={{60}^{0}}$. Hình chiếu vuông góc của điểm $B’$ lên mặt phẳng $(ABC)$ trùng với trọng tâm của tam giác $ABC$. Tính thể tích khối tứ diện $A’ABC$ theo $a.$
6. Cho hình lăng trụ đứng $ABC.A’B’C’$ có đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $B$, $AB=a$, $AA=2a$, $AC=3a$. Gọi $M$ là trung điểm của đoạn thẳng $A’C’$, $I$ là giao điểm của $AM$ và $A’C$. Tính theo $a$ thể tích khối tứ diện $IABC$ và khoảng cách từ điểm $A$ đến mặt phẳng $\left( IBC \right)$.
7. Cho hình lăng trụ tam giác đều $ABC.A’B’C’$ có $AB=a$, góc giữa hai mặt phẳng $\left( A’BC \right)$ và $\left( ABC \right)$ bằng ${{60}^{0}}$. Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $A’BC$. Tính thể tích khối lăng trụ đã cho và tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện $GABC$ theo $a$.
8. Cho lăng trụ $ABCD.{{A}_{1}}{{B}_{1}}{{C}_{1}}{{D}_{1}}$ có đáy $ABCD$ là hình chữ nhật. $AB=a$, $AD=a\sqrt{3}$. Hình chiếu vuông góc của điểm ${{A}_{1}}$ trên mặt phẳng $\left( ABCD \right)$ trùng với giao điểm $AC$ và $BD$. Góc giữa hai mặt phẳng $\left( AD{{D}_{1}}{{A}_{1}} \right)$ và $\left( ABCD \right)$ bằng ${{60}^{0}}$. Tính thể tích khối lăng trụ đã cho và khoảng cách từ điểm ${{B}_{1}}$ đến mặt phẳng $\left( {{A}_{1}}BD \right)$ theo $a$.


Bài tập 2. Cho hình tứ diện $ABCD$ có cạnh $AD$ vuông góc với mặt phẳng $\left( ABC \right)$; $AC=AD=4cm$; $AB=3cm$ và $BC=5cm.$
a) Tính khoảng cách từ điểm $A$ đến mặt phẳng $(BCD).$
b) Gọi $M$, $N$ lần lượt là trung điểm các cạnh $BD$, $BC$. Tính góc và khoảng cách giữa hai đường thẳng $CM$ và $AN$.


Bài tập 3.
1. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình chữ nhật, cạnh bên $SA$ vuông góc với đáy, $AB=a$, $AD=2a$, $SA=3a$. Gọi $M$, $N$ lần lượt là hình chiếu của $A$ lên $SB$, $SD$ và $P$ là giao điểm của $SC$ với mặt phẳng $(AMN)$.
a) Tính thể tích khối chóp $S.AMPN.$
b) Tính khoảng cách và côsin của góc giữa $DM$ và $CN$.
2. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình thang vuông tại $A$ và $B$; $AB=AD=2a$; $CB=a$; góc giữa hai mặt phẳng $(SBC)$ và $\left( ABCD \right)$ bằng ${{60}^{0}}$. Gọi $I$ là trung điểm của cạnh $AB$. Biết hai mặt phẳng $\left( SDI \right)$ và $\left( SCI \right)$ cùng vuông góc với mặt phẳng $\left( ABCD \right)$, tính thể tích khối chóp $S.ABCD$ theo $a$.
3. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình chữ nhật, $AB=a$, $AD=\sqrt{2}a$, $SA=a$ và vuông góc với $mp(ABCD)$. Gọi $M$, $N$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $AD$, $SC$. Gọi $I$ là giao điểm của $BM$, $AC$. Chứng minh $mp(SAC)$ vuông góc với $(SMB)$. Tính thể tích của khối tứ diện $ANIB.$
4. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình vuông cạnh $a$, mặt bên $SAD$ là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Gọi $M$, $N$, $P$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $SB$, $BC$, $CD$. Chứng minh $AM$ vuông góc với $BP$ và tính thể tích khối tứ diện $CMNP$.
5. Cho hình chóp tứ giác đều $S.ABCD$ có đáy là hình vuông cạnh $a$. Gọi $E$ là điểm đối xứng của $D$ qua trung điểm của $SA$. $M$ là trung điểm của $AE$, $N$ là trung điểm của $BC$. Chứng minh $MN$ vuông góc với $BD$ và tính (theo $a$) khoảng cách giữa hai đường thẳng $MN$ và $AC$.
6. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$. Gọi $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $AB$ và $AD$; $H$ là giao điểm của $CN$ và $DM$. Biết $SH$ vuông góc với mặt phẳng $(ABCD)$ và $SH=a\sqrt{3}$. Tính thể tích khối chóp $S.CDNM$ và khoảng cách giữa hai đường thẳng $DM$ và $SC$ theo $a$.
7. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$, cạnh bên $SA=a$; hình chiếu vuông góc của đỉnh $S$ trên mặt phẳng $(ABCD)$ là điểm $H$ thuộc đoạn $AC$, $AH=\frac{AC}{4}$. Gọi $CM$ là đường cao của tam giác $SAC$. Chứng minh $M$ là trung điểm của $SA$ và tính thể tích khối tứ diện $SMBC$ theo $a$.


Bài tập 4.
1. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy $ABC$ là tam giác cân $AB=AC=a$, $\widehat{BAC}={{120}^{0}}$, $SA$ vuông góc với mặt phẳng đáy. Hai mặt phẳng $(SAB)$ và $(SBC)$ tạo với nhau một góc ${{60}^{0}}$. Gọi $M$, $N$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $SB$, $SC$. Tính thể tích khối chóp $S.ABC$ và $S.AMN$.
2. Cho hình chóp tam giác đều $S.ABC$ có độ dài cạnh đáy là $a$. Gọi $M$, $N$ là trung điểm $SB$, $SC$. Tính theo $a$ diện tích $\Delta AMN$, biết $(AMN)$ vuông góc với $(SBC)$.
3. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy là tam giác đều cạnh $a$. Cạnh bên $SA=2a$ và vuông góc với $mp(ABC)$. Gọi $M$, $N$ lần lượt là hình chiếu của $A$ lên $SB$, $SC$. Tính thể tích của khối chóp $A.BCMN$.
4. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $B$, $BA=3a$, $BC=4a$; mặt phẳng $(SBC)$ vuông góc với mặt phẳng $(ABC)$. Biết $SB=2a\sqrt{3}$ và $\widehat{SBC}={{30}^{0}}$. Tính thể tích khối chóp $S.ABC$ và khoảng cách từ điểm $B$ đến mặt phẳng $(SAC)$ theo $a$.


Bài tập 5. Cho hình chóp $O.ABC$ có $OA$, $OB$, $OC$ đôi một vuông góc và $OA=a$, $OB=b$, $OC=c.$
1. Chứng minh rằng $OH\bot (ABC)$, $H\in (ABC)$ khi và chỉ khi $H$ là trực tâm của tam giác $ABC.$
2. Tính khoảng cách từ $O$ đến mặt phẳng $(ABC).$
3. Cho $M$ là một điểm bất kỳ trên mặt phẳng $(ABC)$, không trùng với $A$, $B$, $C$, $H$ ($H$ trực tâm tam giác $ABC$). Chứng minh rằng: $\frac{A{{M}^{2}}}{A{{O}^{2}}}$ $+\frac{B{{M}^{2}}}{B{{O}^{2}}}$ $+\frac{C{{M}^{2}}}{C{{O}^{2}}}$ $=2+\frac{H{{M}^{2}}}{H{{O}^{2}}}.$
4. Gọi $\alpha$, $\beta $, $\gamma $ lần lượt là góc giữa các mặt bên với mặt đáy. Chứng minh: $\frac{{{\sin }^{2}}\alpha }{1+\sin \beta \sin \gamma } $ $+\frac{{{\sin }^{2}}\beta }{1+\sin \gamma \sin \alpha }$ $+\frac{{{\sin }^{2}}\gamma }{1+\sin \alpha \sin \beta }$ $\ge \frac{6}{5}.$


Bài tập 6. Cho hình chóp $S.ABCD$ đáy là hình thang, $\widehat{ABC}=\widehat{BAD}={{90}^{0}}$, $BA=BC=a$, $AD=2a$. Cạnh bên $SA$ vuông góc với đáy và $SA=\sqrt{2}a$. Gọi $H$ là hình chiếu của $A$ lên $SB$. Chứng minh tam giác $SCD$ vuông và tính khoảng cách từ $H$ đến $mp(SCD)$.


Bài tập 7. Trong không gian với hệ trục tọa độ $Oxyz$ cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình thang vuông tại $A$, $B$ với $AB=BC=a$; $AD=2a$; $A\equiv O$, $B$ thuộc tia $Ox$, $D$ thuộc tia $Oy$ và $S$ thuộc tia $Oz$. Đường thẳng $SC$ và $BD$ tạo với nhau một góc $\alpha $ thỏa $\cos \alpha =\frac{1}{\sqrt{30}}$.
1. Xác định tọa độ các đỉnh của hình chóp.
2. Chứng minh rằng $\Delta SCD$ vuông, tính diện tích tam giác $SCD$ và tính côsin của góc hợp bởi hai mặt phẳng $(SAB)$ và $(SCD)$.
3. Gọi $E$ là trung điểm cạnh $AD$. Tìm tọa độ tâm và tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp $S.BCE$.
4. Trên các cạnh $SA$, $SB$, $BC$, $CD$ lần lượt lấy các điểm $M$, $N$, $P$, $Q$ thỏa $SM=MA$, $SN=2NB$, $BP=3PC$, $CQ=4QD$. Chứng minh rằng $M$, $N$, $P$, $Q$ không đồng phẳng và tính thể tích khối chóp $MNPQ$.

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 12

Môn Vật lí Lớp 12

Môn Sinh học Lớp 12

Môn Hóa học Lớp 12

Môn Tiếng Anh Lớp 12

  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Bright
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi tốt nghiệp THPT môn Anh
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Global Success - Kết nối tri thức
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 english Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm