[Tài liệu môn toán 12] Công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và bài tập áp dụng

Công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và bài tập áp dụng

Tiêu đề Meta: Khoảng cách đường thẳng chéo nhau - Công thức & Bài tập Mô tả Meta: Học cách tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian với các công thức và bài tập minh họa. Bài học cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài toán về hình học không gian. 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu và vận dụng thành thạo công thức tính khoảng cách này, từ đó giải quyết các bài toán hình học không gian phức tạp. Bài học sẽ bao gồm các bước tính toán chi tiết, ví dụ minh họa và các bài tập áp dụng để củng cố kiến thức.

2. Kiến thức và kỹ năng

Học sinh sẽ:

Hiểu khái niệm đường thẳng chéo nhau trong không gian. Nắm vững công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau. Vận dụng công thức để giải quyết các bài toán hình học không gian. Xác định được hình chiếu của một đường thẳng lên mặt phẳng. Tính được diện tích của tam giác. Sử dụng các phương pháp hình học không gian để giải quyết bài toán. Phân tích và tư duy logic để giải quyết bài toán. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo trình tự logic, từ khái niệm cơ bản đến các bài tập vận dụng phức tạp:

Giải thích lý thuyết: Định nghĩa đường thẳng chéo nhau, minh họa bằng hình ảnh, và hướng dẫn cách xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng.
Công thức tính: Giới thiệu công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau, phân tích rõ từng thành phần của công thức.
Các ví dụ minh họa: Các ví dụ được giải chi tiết, từng bước, giúp học sinh dễ dàng theo dõi và hiểu rõ cách vận dụng công thức.
Bài tập áp dụng: Các bài tập được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề. Các bài tập sẽ bao gồm cả phần hình vẽ và phần tính toán.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

Thiết kế kiến trúc: Tính khoảng cách giữa các thanh chịu lực trong các công trình kiến trúc.
Kỹ thuật máy móc: Xác định khoảng cách giữa các bộ phận trong máy móc để đảm bảo hoạt động ổn định.
Đo đạc địa hình: Tính khoảng cách giữa các điểm trên địa hình.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là phần tiếp theo của các bài học về hình học không gian. Nó sẽ giúp học sinh củng cố và mở rộng kiến thức đã học về các khái niệm hình học như điểm, đường thẳng, mặt phẳng, khoảng cách, góc trong không gian. Kiến thức này cũng rất quan trọng cho các bài học về phương trình mặt phẳng và phương trình đường thẳng trong không gian.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ khái niệm và công thức. Làm các ví dụ minh họa: Theo dõi từng bước giải quyết bài toán. Thử sức với các bài tập áp dụng: Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề. Vẽ hình chính xác: Hình vẽ giúp trực quan hóa bài toán và dễ dàng hơn trong việc áp dụng công thức. Trao đổi với bạn bè và giáo viên: Giải đáp thắc mắc và cùng nhau thảo luận. Xem lại bài học: Củng cố kiến thức đã học. 40 Keywords:

khoảng cách, đường thẳng, chéo nhau, hình học không gian, công thức, ví dụ, bài tập, giải bài tập, hình vẽ, mặt phẳng, điểm, vector, phương pháp, tính toán, hình chiếu, diện tích, tam giác, không gian, phương trình, đường thẳng, mặt phẳng, hình học, toán học, giải tích, lớp 12, ứng dụng, thực tế, kiến trúc, kỹ thuật, đo đạc, địa hình, chương trình, học tập, hiệu quả, rèn luyện, tư duy.

Bài viết trình bày công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong hệ trục tọa độ không gian Oxyz và hướng dẫn áp dụng công thức giải một số bài tập trắc nghiệm liên quan.


1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Cho hai đường thẳng chéo nhau ${d_1}$ và ${d_2}$ có phương trình: ${d_1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = {x_1} + {a_1}t}\\
{y = {y_1} + {b_1}t}\\
{z = {z_1} + {c_1}t}
\end{array}} \right.$ và ${d_2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = {x_2} + {a_2}t’}\\
{y = {y_2} + {b_2}t’}\\
{z = {z_2} + {c_2}t’}
\end{array}} \right.$ $\left( {t;t’ \in R} \right).$ Ta tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau ${d_1}$ và ${d_2}$ theo một trong các cách sau:
Cách 1:



+ Bước 1: Xác định các vectơ chỉ phương ${\vec a_1}$ của ${d_1}$, ${\vec a_2}$ của ${d_2}.$
+ Bước 2: Xác định các điểm ${M_1} \in {d_1}$, ${M_2} \in {d_2}.$
Bước 3: Lúc đó $d\left( {{d_1};{d_2}} \right)$ $ = \frac{{\left| {\left[ {{{\vec a}_1},{{\vec a}_2}} \right].\overrightarrow {{M_1}{M_2}} } \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec a}_1},{{\vec a}_2}} \right]} \right|}}.$
Cách 2:



+ Bước 1: Gọi $H \in {d_1}$, $K \in {d_2}$ (lúc này $H$, $K$ có toạ độ phụ thuộc ẩn $t$, $t’$).
+ Bước 2: Xác định $H$, $K$ dựa vào:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{HK \bot {d_1}}\\
{HK \bot {d_2}}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec a}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec a}_2} = 0}
\end{array}} \right..$
+ Bước 3: Lúc đó: $d\left( {{d_1};{d_2}} \right) = HK.$
Nhận xét: Trong nhiều bài toán yêu cầu viết phương trình đường vuông góc chung thì nên sử dụng cách 2.


2. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Ví dụ 1: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, tính khoảng cách $d$ từ giữa hai đường thẳng ${\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}$, ${\Delta _2}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}.$
A. $d = \sqrt 3 .$
B. $d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.$
C. $d = 2\sqrt 3 .$
D. $d = 3\sqrt 3 .$


Lời giải:
Kiểm tra được ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ chéo nhau.
Cách 1: (Tính độ dài đoạn vuông góc chung).
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (2; – 1; – 1).$
Ta có ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – t}\\
{y = 1 + 2t}\\
{z = 2 – t}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 2k}\\
{y = – k}\\
{z = 1 – k}
\end{array}} \right..$
Gọi $H(2 – t;1 + 2t;2 – t) \in {\Delta _1}$, $K(1 + 2k; – k;1 – k) \in {\Delta _2}.$
$HK$ là đoạn vuông góc chung của ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow H(2;1;2)$, $K(1;0;1)$ $ \Rightarrow \overrightarrow {HK} = ( – 1; – 1; – 1)$ $ \Rightarrow d\left( {{\Delta _1};{\Delta _2}} \right) = HK = \sqrt 3 .$
Cách 2: (Sử dụng công thức).
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (2; – 1; – 1).$
Chọn $A(2;1;2) \in {\Delta _1}$, $B(1;0;1) \in {\Delta _2}$ $ \Rightarrow \overrightarrow {AB} = ( – 1; – 1; – 1).$
Lúc đó: $d = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}} = \sqrt 3 .$
Chọn đáp án A.


Ví dụ 2: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, gọi $M$, $N$ là các điểm bất kì lần lượt thuộc ${\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}$ và ${\Delta _2}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}.$ Tính độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng $MN.$
A. $2\sqrt 3 .$
B. $\sqrt 3 .$
C. $4\sqrt 3 .$
D. $\frac{{3\sqrt 3 }}{2}.$


Lời giải:
Kiểm tra được ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ chéo nhau. Độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng $MN$ là khoảng cách giữa hai đường thẳng ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}.$
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (2; – 1; – 1).$
Chọn $A(2;1;2) \in {\Delta _1}$, $B(1;0;1) \in {\Delta _2}$ $ \Rightarrow \overrightarrow {AB} = ( – 1; – 1; – 1).$
Lúc đó: $d = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}} = \sqrt 3 $ $ \Rightarrow M{N_{\min }} = \sqrt 3 .$
Chọn đáp án B.


Ví dụ 3: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, viết phương trình mặt cầu có bán kính nhỏ nhất và đồng thời tiếp xúc với hai đường thẳng ${\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}$, ${\Delta _2}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}.$
A. ${\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y – \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {z – \frac{3}{2}} \right)^2} = 3.$
B. ${\left( {x + \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y + \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {z + \frac{3}{2}} \right)^2} = \frac{3}{4}.$
C. ${\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y – \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {z – \frac{3}{2}} \right)^2} = \frac{3}{4}.$
D. ${(x – 1)^2} + {(y – 2)^2} + {(z + 1)^2} = \frac{3}{4}.$


Lời giải:
Kiểm tra được ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ chéo nhau. Gọi $HK$ là đoạn vuông góc chung của ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ $ \Rightarrow $ mặt cầu cần tìm là mặt cầu có đường kính $HK.$
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (2; – 1; – 1).$
Ta có ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – t}\\
{y = 1 + 2t}\\
{z = 2 – t}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 2k}\\
{y = – k}\\
{z = 1 – k}
\end{array}} \right..$
Gọi $H(2 – t;1 + 2t;2 – t) \in {\Delta _1}$, $K(1 + 2k; – k;1 – k) \in {\Delta _2}.$
$HK$ là đoạn vuông góc chung của ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow H(2;1;2)$, $K(1;0;1)$ $ \Rightarrow \overrightarrow {HK} = ( – 1; – 1; – 1)$ $ \Rightarrow HK = \sqrt 3 .$
Mặt cầu cần tìm có tâm $I\left( {\frac{3}{2};\frac{1}{2};\frac{3}{2}} \right)$ là trung điểm $HK$, bán kính $R = \frac{{HK}}{2} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}$ có phương trình: $(S):{\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y – \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {z – \frac{3}{2}} \right)^2} = \frac{3}{4}.$
Chọn đáp án C.


Ví dụ 4: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, gọi $\vec u(1;a;b)$ $(a;b \in R)$ là một vectơ chỉ phương của đường vuông góc chung của hai đường thẳng ${\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}$ và ${\Delta _2}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}.$ Tính tổng $S = a + b.$
A. $S=2.$
B. $S=-2.$
C. $S=4.$
D. $S=-4.$


Lời giải:
Kiểm tra được ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ chéo nhau.
Cách 1: (Tìm đoạn vuông góc chung).
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (2; – 1; – 1).$
Ta có ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – t}\\
{y = 1 + 2t}\\
{z = 2 – t}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 2k}\\
{y = – k}\\
{z = 1 – k}
\end{array}} \right..$
Gọi $H(2 – t;1 + 2t;2 – t) \in {\Delta _1}$, $K(1 + 2k; – k;1 – k) \in {\Delta _2}.$
$HK$ là đoạn vuông góc chung của ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow H(2;1;2)$, $K(1;0;1)$ $ \Rightarrow \overrightarrow {HK} = ( – 1; – 1; – 1).$
Đường vuông góc chung có vectơ chỉ phương dạng $m\overrightarrow {HK} $ $(m \in R,m \ne 0)$, từ giả thiết suy ra $a = 1$, $b = 1$ $ \Rightarrow S = a + b = 2.$
Cách 2:
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (2; – 1; – 1).$
Do $\vec u(1;a;b)$ là một vectơ chỉ phương của đường vuông góc chung của hai đường thẳng ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ suy ra:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\vec u.{{\vec u}_1} = 0}\\
{\vec u.{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – 1 + 2a – b = 0}\\
{2 – a – b = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = 1}\\
{b = 1}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow \vec u = (1;1;1).$
Vậy $a = 1$, $b = 1$ $ \Rightarrow S = a + b = 2.$
Chọn đáp án A.


Ví dụ 5: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, viết phương trình đường vuông góc chung của hai đường thẳng ${\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}$, ${\Delta _2}:\frac{{x – 2}}{4} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.$
A. $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 2}}.$
B. $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{2} = \frac{{z – 1}}{1}.$
C. $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z + 1}}{{ – 2}}.$
D. $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 2}}.$


Lời giải:
Kiểm tra được ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ chéo nhau.
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 1;1; – 1).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (4;2;1).$
Ta có ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 – t}\\
{y = t}\\
{z = 1 – t}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 + 4k}\\
{y = – 1 + 2k}\\
{z = – 1 + k}
\end{array}} \right..$
Gọi $H(1 – t;t;1 – t) \in {\Delta _1}$, $K(2 + 4k; – 1 + 2k; – 1 + k) \in {\Delta _2}.$
$HK$ là đoạn vuông góc chung của ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow H(1;0;1)$, $K(2; – 1; – 1)$ $ \Rightarrow \overrightarrow {HK} = (1; – 1; – 2).$
Đường vuông góc chung cần tìm là đường thẳng qua $H(1;0;1)$ và có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {HK} = (1; – 1; – 2)$, có phương trình: $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 2}}.$
Chọn đáp án D.


Ví dụ 6: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, tính khoảng cách $d$ từ giữa hai đường thẳng ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.$, ${\Delta _2}:\frac{{x – 3}}{4} = \frac{{y – 3}}{{ – 1}} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.$
A. $d = \sqrt 6 .$
B. $d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.$
C. $d = 2\sqrt 3 .$
D. $d = 3.$


Lời giải:
Kiểm tra được ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ chéo nhau.
Cách 1: (Tính độ dài đoạn vuông góc chung).
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 2;1;0).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (4; – 1; – 1).$
Ta có ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 4k}\\
{y = 3 – k}\\
{z = 3 – k}
\end{array}} \right..$
Gọi $H(2 – 2t;1 + t;1) \in {\Delta _1}$, $K(3 + 4k;3 – k;3 – k) \in {\Delta _2}.$
$HK$ là đoạn vuông góc chung của ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow H(2;1;1)$, $K(3;3;3)$ $ \Rightarrow \overrightarrow {HK} = (1;2;2)$ $ \Rightarrow d\left( {{\Delta _1};{\Delta _2}} \right) = HK = 3.$
Cách 2: (Sử dụng công thức).
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 2;1;0).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (4; – 1; – 1).$
Chọn $A(2;1;1) \in {\Delta _1}$, $B(3;3;3) \in {\Delta _2}$ $ \Rightarrow \overrightarrow {AB} = (1;2;2).$
Lúc đó: $d = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}} = 3.$
Chọn đáp án D.


Ví dụ 7: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, viết phương trình đường vuông góc chung của hai đường thẳng: ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.$, ${\Delta _2}:\frac{{x – 3}}{4} = \frac{{y – 3}}{{ – 1}} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.$
A. $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{{ – 2}}.$
B. $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{2}.$
C. $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{2}.$
D. $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{{y – 2}}{2} = \frac{{z – 2}}{2}.$


Lời giải:
Kiểm tra được ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ chéo nhau.
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 2;1;0).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (4; – 1; – 1).$
Ta có ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 4k}\\
{y = 3 – k}\\
{z = 3 – k}
\end{array}} \right..$
Gọi $H(2 – 2t;1 + t;1) \in {\Delta _1}$, $K(3 + 4k;3 – k;3 – k) \in {\Delta _2}.$
$HK$ là đoạn vuông góc chung của ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow H(2;1;1)$, $K(3;3;3)$ $ \Rightarrow \overrightarrow {HK} = (1;2;2).$
Đường vuông góc chung cần tìm là đường thẳng qua $H(2;1;1)$ và có một vectơ chỉ phương là $\overrightarrow {HK} = (1;2;2)$, có phương trình: $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{2}.$
Chọn đáp án B.


Ví dụ 8: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, gọi $M$, $N$ là các điểm bất kì lần lượt thuộc ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\frac{{x – 3}}{4} = \frac{{y – 3}}{{ – 1}} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.$ Tính độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng $MN.$
A. $2\sqrt 3 .$
B. $3.$
C. $4\sqrt 3 .$
D. $\frac{{3\sqrt 3 }}{2}.$


Lời giải:
Kiểm tra được ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ chéo nhau. Độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng $MN$ là khoảng cách giữa hai đường thẳng ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}.$
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 2;1;0).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (4; – 1; – 1).$
Chọn $A(2;1;1) \in {\Delta _1}$, $B(3;3;3) \in {\Delta _2}$ $ \Rightarrow \overrightarrow {AB} = (1;2;2).$
Lúc đó: $d = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}} = 3$ $ \Rightarrow M{N_{\min }} = 3.$
Chọn đáp án B.


Ví dụ 9: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, viết phương trình mặt cầu có bán kính nhỏ nhất và đồng thời tiếp xúc với hai đường thẳng ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.$, ${\Delta _2}:\frac{{x – 3}}{4} = \frac{{y – 3}}{{ – 1}} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.$
A. ${\left( {x – \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y – 2)^2} + {(z + 2)^2} = \frac{9}{4}.$
B. ${\left( {x – \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 2)^2} = \frac{9}{4}.$
C. ${\left( {x – \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 2)^2} = \frac{9}{2}.$
D. ${\left( {x + \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y + 2)^2} + {(z + 2)^2} = \frac{9}{4}.$


Lời giải:
Kiểm tra được ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ chéo nhau. Gọi $HK$ là đoạn vuông góc chung của ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$, suy ra mặt cầu cần tìm là mặt cầu có đường kính $HK.$
Đường thẳng ${\Delta _1}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_1} = ( – 2;1;0).$
Đường thẳng ${\Delta _2}$ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_2} = (4; – 1; – 1).$
Ta có ${\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.$ và ${\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 4k}\\
{y = 3 – k}\\
{z = 3 – k}
\end{array}} \right..$
Gọi $H(2 – 2t;1 + t;1) \in {\Delta _1}$, $K(3 + 4k;3 – k;3 – k) \in {\Delta _2}.$
$HK$ là đoạn vuông góc chung của ${\Delta _1}$ và ${\Delta _2}$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow H(2;1;1)$, $K(3;3;3)$ $ \Rightarrow \overrightarrow {HK} = (1;2;2)$ $ \Rightarrow HK = 3.$
Mặt cầu cần tìm có tâm $I\left( {\frac{5}{2};2;2} \right)$ là trung điểm $HK$, bán kính $R = \frac{{HK}}{2} = \frac{3}{2}$ có phương trình: $(S):{\left( {x – \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 2)^2} = \frac{9}{4}.$
Chọn đáp án B.


Ví dụ 10: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, tính khoảng cách $d$ từ giữa hai đường thẳng $\Delta :\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{1} = \frac{{z + 4}}{1}$ và trục $Oy.$
A. $d = \frac{{3\sqrt 5 }}{5}.$
B. $d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.$
C. $d = \frac{{7\sqrt 5 }}{5}.$
D. $d = 3.$


Lời giải:
Kiểm tra được $\Delta $ và $Oy$ chéo nhau.
Đường thẳng $\Delta $ có một vectơ chỉ phương là ${\vec u_\Delta } = (2;1; – 1).$
Đường thẳng chứa trục $Oy$ có một vectơ chỉ phương là $\vec u = (0;1;0).$
Chọn $O(0;0;0) \in Oy$, $A(1;0; – 4) \in \Delta $ $ \Rightarrow \overrightarrow {OA} = (1;0; – 4).$
Lúc đó: $d = \frac{{\left| {\overrightarrow {OA} .\left[ {\vec u,{{\vec u}_\Delta }} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {\vec u,{{\vec u}_\Delta }} \right]} \right|}} = \frac{{7\sqrt 5 }}{5}.$
Chọn đáp án C.


3. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
1. ĐỀ BÀI
Câu 1: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, viết phương trình đường vuông góc chung của hai đường thẳng ${\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}$, $\Delta_{2}: \frac{x-1}{2}=\frac{y}{-1}=\frac{z-1}{-1}.$
A. $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{1}.$
B. $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{2} = \frac{{z – 1}}{1}.$
C. $\frac{{x + 1}}{1} = \frac{y}{1} = \frac{{z + 1}}{1}.$
D. $\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{1}.$


Câu 2: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, tính khoảng cách $d$ từ giữa hai đường thẳng ${\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}$, ${\Delta _2}:\frac{{x – 2}}{4} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.$
A. $d = \sqrt 6 .$
B. $d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.$
C. $d = 2\sqrt 3 .$
D. $d = 3\sqrt 3 .$


Câu 3: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, gọi $M$, $N$ là các điểm bất kì lần lượt thuộc ${\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}$ và ${\Delta _2}:\frac{{x – 2}}{4} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.$ Tính độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng $MN.$
A. $2\sqrt 3 .$
B. $\sqrt 6 .$
C. ${4\sqrt 3 .}$
D. ${\frac{{3\sqrt 3 }}{2}.}$


Câu 4: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, viết phương trình mặt cầu có bán kính nhỏ nhất và đồng thời tiếp xúc với hai đường thẳng ${\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}$, ${\Delta _2}:\frac{{x – 2}}{4} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.$
A. ${\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y + \frac{1}{2}} \right)^2} + {z^2} = \frac{3}{4}.$
B. ${\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y – \frac{1}{2}} \right)^2} + {z^2} = \frac{3}{2}.$
C. ${\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y + \frac{1}{2}} \right)^2} + {z^2} = \frac{3}{2}.$
D. ${(x – 1)^2} + {(y – 2)^2} + {(z + 1)^2} = \frac{3}{4}.$


Câu 5: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, gọi $M$, $N$ là các điểm bất kì lần lượt thuộc $\Delta :\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{1} = \frac{{z + 4}}{{ – 1}}$ và trục $Oy.$ Tính độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng $MN.$
A. $2\sqrt 3 .$
B. $\frac{{7\sqrt 5 }}{5}.$
C. $4\sqrt 3 .$
D. $\frac{{2\sqrt 5 }}{5}.$


Câu 6: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, tính khoảng cách $d$ từ giữa hai đường thẳng $\Delta :\frac{{x + 1}}{1} = \frac{y}{{ – 2}} = \frac{{z + 2}}{2}$ và trục $Oz.$
A. $d = \frac{{3\sqrt 5 }}{5}.$
B. $d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.$
C. $d = \frac{{7\sqrt 5 }}{5}.$
D. $d = \frac{{2\sqrt 5 }}{5}.$


Câu 7: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho tứ diện $ABCD$ với $A(1;1;2)$, $B(-3;3;4)$, $C(0;2;2)$, $D(0;1;-1).$ Tính khoảng cách $d$ giữa hai đường thẳng $AC$ và $BD.$
A. $d = \frac{{2\sqrt {11} }}{{11}}.$
B. $d = \frac{{\sqrt {51} }}{{51}}.$
C. $d = \frac{{8\sqrt {51} }}{{51}}.$
D. $d = \frac{{2\sqrt {15} }}{{11}}.$


Câu 8: Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình chữ nhật với $AB=1$, $AD=2$, $SA$ vuông góc với đáy và $SA=2.$ Gọi $M$, $N$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $SD$, $BC$, tính khoảng cách $d$ giữa hai đường thẳng $CM$ và $AN.$
A. $d = \frac{{2\sqrt 6 }}{3}.$
B. $d = \frac{{\sqrt 6 }}{3}.$
C. $d = \frac{{\sqrt 6 }}{6}.$
D. $d = \frac{{\sqrt 2 }}{2}.$


Câu 9: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, tính khoảng cách $d$ từ giữa đường thẳng $\Delta :\frac{{x + 1}}{{ – 1}} = \frac{{y + 2}}{{ – 1}} = \frac{{z + 1}}{1}$ và mặt phẳng $(P):x + y + 2z + 3 = 0.$
A. $d = \sqrt 3 .$
B. $d = \frac{1}{3}.$
C. $d = \frac{{\sqrt 6 }}{3}.$
D. $d = \frac{2}{3}.$


Câu 10: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, gọi $M$, $N$ là các điểm bất kì lần lượt thuộc $\Delta :\frac{{x + 1}}{{ – 1}} = \frac{{y + 2}}{{ – 1}} = \frac{{z + 1}}{1}$ và mặt phẳng $(P):x + y + 2z + 3 = 0.$ Tính độ dài nhỏ nhất của đoạn thẳng $MN.$
A. $d = \sqrt 3 .$
B. $d = \frac{1}{3}.$
C. $d = \frac{{\sqrt 6 }}{3}.$
D. $d = \frac{2}{3}.$


2. BẢNG ĐÁP ÁN

Câu12345
Đáp ánDABCB
Câu678910
Đáp ánCCDCC

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 12

Môn Vật lí Lớp 12

Môn Sinh học Lớp 12

Môn Hóa học Lớp 12

Môn Tiếng Anh Lớp 12

  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Bright
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi tốt nghiệp THPT môn Anh
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Global Success - Kết nối tri thức
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 english Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm