[Tài liệu môn toán 12] Phương pháp giải các dạng toán cực trị của hàm số

Phương pháp giải các dạng toán cực trị của hàm số

1. Tổng quan về bài học:

Bài học này tập trung vào việc trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng giải quyết các dạng toán cực trị của hàm số, một chủ đề quan trọng trong chương trình Toán học lớp 12. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh hiểu rõ khái niệm cực trị, nắm vững các phương pháp tìm cực trị của hàm số, từ đó vận dụng thành thạo vào việc giải các bài toán liên quan, bao gồm cả các bài toán phức tạp hơn. Bài học sẽ hướng dẫn học sinh cách xác định điểm cực trị, giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số thông qua việc sử dụng đạo hàm, bảng biến thiên và đồ thị hàm số.

2. Kiến thức và kỹ năng:

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

Hiểu rõ khái niệm: Cực trị của hàm số, điểm cực trị, giá trị cực đại, giá trị cực tiểu. Nắm vững lý thuyết: Điều kiện cần và đủ để hàm số có cực trị, mối liên hệ giữa đạo hàm và cực trị. Thành thạo các phương pháp: Sử dụng đạo hàm bậc nhất để tìm điểm cực trị, lập bảng biến thiên để xác định cực trị, sử dụng đồ thị hàm số để nhận biết cực trị. Vận dụng linh hoạt: Giải quyết các dạng toán tìm cực trị của hàm số đa thức, hàm số hữu tỉ, hàm số lượng giác, hàm số mũ và logarit. Phân tích và giải quyết vấn đề: Xác định được dạng toán, lựa chọn phương pháp giải phù hợp và trình bày lời giải một cách logic, chính xác. Khả năng tư duy phản biện: Phân tích và đánh giá kết quả, phát hiện và sửa chữa lỗi sai trong quá trình giải toán. 3. Phương pháp tiếp cận:

Bài học được thiết kế theo phương pháp từ dễ đến khó, từ lý thuyết đến thực hành. Nội dung bài học được trình bày một cách hệ thống, logic, dễ hiểu. Bài học bao gồm:

Phần lý thuyết: Giới thiệu khái niệm, định lý, công thức một cách ngắn gọn, dễ nhớ, kèm theo các ví dụ minh họa. Phần bài tập: Bao gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Các bài tập được phân loại theo từng dạng toán, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và làm quen. Phần hướng dẫn giải: Cung cấp lời giải chi tiết, rõ ràng cho các bài tập, giúp học sinh hiểu rõ cách giải và tránh những sai lầm thường gặp. Phần tổng kết: Tóm tắt lại các kiến thức và kỹ năng quan trọng của bài học, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học. 4. Ứng dụng thực tế:

Kiến thức về cực trị của hàm số có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống và khoa học kỹ thuật, ví dụ như:

Tối ưu hóa: Tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của một đại lượng trong các bài toán kinh tế, kỹ thuật. Ví dụ: tìm kích thước của một hộp đựng hàng sao cho thể tích lớn nhất với diện tích bề mặt cho trước. Mô hình hóa: Sử dụng hàm số để mô tả hiện tượng và quá trình trong tự nhiên và xã hội, từ đó tìm ra điểm cực trị để hiểu rõ hơn về hiện tượng đó. Ví dụ: mô hình hóa sự tăng trưởng của dân số, sự lan truyền của dịch bệnh. Phân tích dữ liệu: Xác định xu hướng tăng giảm của dữ liệu thông qua việc tìm cực trị của hàm số mô tả dữ liệu đó. 5. Kết nối với chương trình học:

Bài học này có mối liên hệ chặt chẽ với các bài học khác trong chương trình Toán học lớp 12 như:

Đạo hàm: Kiến thức về đạo hàm là nền tảng để tìm cực trị của hàm số.
Giới hạn: Khái niệm giới hạn được sử dụng để xác định tính liên tục của hàm số, điều kiện cần và đủ để hàm số có cực trị.
Ứng dụng của đạo hàm: Bài học này là một phần quan trọng của ứng dụng đạo hàm trong việc giải quyết các bài toán thực tiễn.
Tích phân: Trong một số bài toán phức tạp, tích phân có thể được sử dụng để tính diện tích hoặc thể tích liên quan đến cực trị của hàm số.

6. Hướng dẫn học tập:

Để đạt hiệu quả học tập cao, học sinh nên:

Học lý thuyết kỹ: Hiểu rõ các khái niệm, định lý, công thức trước khi làm bài tập.
Làm nhiều bài tập: Thực hành thường xuyên để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Phân tích bài tập: Phân tích kỹ các bài tập, xác định dạng toán và phương pháp giải phù hợp.
Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại kết quả sau khi làm xong bài tập để phát hiện và sửa chữa lỗi sai.
Hỏi khi cần thiết: Đừng ngần ngại hỏi giáo viên hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn trong quá trình học tập.
* Ôn tập thường xuyên: Ôn tập lại các kiến thức đã học để ghi nhớ lâu và vận dụng tốt hơn.

Keywords: Cực trị hàm số, điểm cực trị, giá trị cực đại, giá trị cực tiểu, đạo hàm, đạo hàm bậc nhất, bảng biến thiên, đồ thị hàm số, hàm số đa thức, hàm số hữu tỉ, hàm số lượng giác, hàm số mũ, hàm số logarit, điều kiện cần, điều kiện đủ, cực đại, cực tiểu, toán 12, toán cao cấp, bài tập cực trị, phương pháp giải toán, tối ưu hóa, mô hình hóa, ứng dụng đạo hàm, bài tập cực trị hàm số lớp 12, tìm cực trị hàm số, xác định cực trị, điểm dừng, hàm số liên tục, đạo hàm cấp hai, điểm uốn, bài toán cực trị ứng dụng, phương trình bậc hai, bất phương trình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, toán học đại cương, phép biến đổi, phân tích hàm số, khảo sát hàm số, lý thuyết cực trị, bài tập trắc nghiệm cực trị.

Bài viết trình bày tóm tắt lý thuyết sách giáo khoa và hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán cực trị của hàm số trong chương trình Giải tích 12 chương 1.


A. TÓM TẮT SÁCH GIÁO KHOA
I. KHÁI NIỆM CỰC TRỊ CỦA HÀM SỐ
Định nghĩa: Giả sử hàm số $f$ xác định trên tập hợp $D$ $(D \subset R)$ và ${x_0} \in D.$
a) ${x_0}$ được gọi là điểm cực đại của hàm số $f$ nếu tồn tại khoảng $(a;b)$ có chứa điểm ${x_0}$ sao cho $(a;b) \subset D$ và $f(x) < f\left( {{x_0}} \right)$ với mọi $x \in (a;b)\backslash \left\{ {{x_0}} \right\}.$
Khi đó $f\left( {{x_0}} \right)$ được gọi là giá trị cực đại của hàm số $f.$
b) ${x_0}$ được gọi là điểm cực tiểu của hàm số $f$ nếu tồn tại khoảng $(a;b)$ có chứa điểm ${x_0}$ sao cho $(a;b) \subset D$ và $f(x) > f\left( {{x_0}} \right)$ với mọi $x \in (a;b)\backslash \{ {x_0}\} .$
Khi đó $f\left( {{x_0}} \right)$ được gọi là giá trị cực tiểu của hàm số $f.$
Điểm cực đại và điểm cực tiểu được gọi chung là điểm cực trị.
Giá trị cực đại và giá trị cực tiểu được gọi chung là giá trị cực trị.
Nếu ${x_0}$ là một điểm cực trị của hàm số $f$ thì ta nói hàm số $f$ đạt cực trị tại ${x_0}.$



Chú ý:
a) Giá trị cực đại (cực tiểu) $f\left( {{x_0}} \right)$ của hàm số $f$ nói chung không phải là GTLN (GTNN) của hàm số $f$ trên tập xác định $D.$
b) Một hàm số $f$ có thể đạt cực trị tại nhiều điểm trên tập xác định $D$ và các cực trị nói chung là khác nhau. Hàm số $f$ cũng có thể không có cực trị trên một tập hợp cho trước.
c) Nếu ${x_0}$ là một điểm cực trị của hàm số $f$ thì điểm $M\left( {{x_0};f\left( {{x_0}} \right)} \right)$ được gọi là điểm cực trị của đồ thị hàm số $f.$


II. ĐIỀU KIỆN CẦN ĐỂ HÀM SỐ ĐẠT CỰC TRỊ
Định lý 1:
Cho hàm số $f$ đạt cực trị tại ${x_0}$.
Khi đó: Nếu $f$ có đạo hàm tại điểm ${x_0}$ thì $f’\left( {{x_0}} \right) = 0.$
Chú ý:
Từ định lí trên ta suy ra: Hàm số chỉ có thể đạt cực trị tại các điểm ${x_0} \in D$ mà tại ${x_0}$ hàm số có đạo hàm bằng $0$ hoặc hàm số không có đạo hàm.
Chiều ngược lại của định lí 1 có thể không đúng.
Chẳng hạn:
+ Có những hàm số có đạo hàm bằng $0$ tại ${x_0}$ nhưng tại ${x_0}$ hàm số không đạt cực trị.
+ Có những hàm số $f$ đạt cực trị tại một điểm mà tại điểm đó hàm số không có đạo hàm.


III. ĐIỀU KIỆN ĐỦ ĐỂ HÀM SỐ ĐẠT CỰC TRỊ
Định lý 2:
Cho hàm số $f$ liên tục trên khoảng $(a;b)$ chứa điểm ${x_0}$ và có đạo hàm trên các khoảng $\left( {a;{x_0}} \right)$ và $\left( {{x_0};b} \right).$ Khi đó:
a) Nếu $f'(x) < 0$ với mọi $x \in \left( {a;{x_0}} \right)$ và $f'(x) > 0$ với mọi $x \in \left( {{x_0};b} \right)$ thì hàm số $f$ đạt cực tiểu tại điểm ${x_0}.$



b) Nếu $f'(x) > 0$ với mọi $x \in \left( {a;{x_0}} \right)$ và $f'(x) < 0$ với mọi $x \in \left( {{x_0};b} \right)$ thì hàm số $f$ đạt cực đại tại điểm ${x_0}.$



Từ định lí 2 ta có quy tắc tìm cực trị sau:
Quy tắc 1:
1) Tìm $f'(x).$
2) Tìm các điểm ${x_i}$ $(i = 1,2, \ldots )$ mà tại đó $f’\left( {{x_i}} \right) = 0$ hoặc tại đó hàm số $f$ liên tục nhưng không có đạo hàm.
3) Lập bảng biến thiên. Từ đó suy ra cực trị của hàm số.
Định lý 3:
Cho hàm số $f$ có đạo hàm cấp một trên khoảng $(a;b)$ chứa điểm ${x_0}$, $f’\left( {{x_0}} \right) = 0$ và $f$ có đạo hàm cấp hai khác $0$ tại điểm ${x_0}.$
a) Nếu $f”\left( {{x_0}} \right) < 0$ thì hàm số $f$ đạt cực đại tại điểm ${x_0}.$
b) Nếu $f”\left( {{x_0}} \right) > 0$ thì hàm số $f$ đạt cực tiểu tại điểm ${x_0}.$
Từ định lý 3 ta có quy tắc 2 để tìm cực trị sau:
Quy tắc 2:
1) Tìm $f'(x).$
2) Tìm các nghiệm ${x_i}$ $(i = 1,2, \ldots )$ của phương trình $f'(x) = 0.$
3) Tìm $f”(x)$ và tính $f”({x_i}).$
+ Nếu $f”\left( {{x_i}} \right) < 0$ thì hàm số $f$ đạt cực đại tại ${x_i}.$
+ Nếu $f”\left( {{x_i}} \right) > 0$ thì hàm số $f$ đạt cực tiểu tại ${x_i}.$


B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Vấn đề 1: Tìm cực trị của hàm số theo quy tắc 1.
1. PHƯƠNG PHÁP:
1) Tìm tập xác định, tính $f'(x).$
2) Giải phương trình $y’ = 0$, tìm các nghiệm ${x_i}$ $(i = 1,2, \ldots ).$ Tìm các điểm tại đó hàm số $f$ liên tục nhưng không có đạo hàm.
3) Lập bảng biến thiên. Từ đó suy ra cực trị của hàm số.


2. CÁC VÍ DỤ:
Ví dụ 1: Tìm các điểm cực trị của các hàm số sau:
a) $y = 2{x^3} – 3{x^2} – 72x + 8.$
b) $y = \frac{{{x^2} – 2x + 9}}{{x – 2}}.$
c) $y = 2x – \left| {{x^2} – 1} \right|.$


a) $y = 2{x^3} – 3{x^2} – 72x + 8.$
Tập xác định: $D = R.$
$y’ = 6{x^2} – 6x – 72 = 6\left( {{x^2} – x – 12} \right).$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = – 3 \Rightarrow y = 143\\
x = 4 \Rightarrow y = – 200
\end{array} \right..$
Bảng biến thiên:



Vậy:
Hàm số đạt cực đại tại $x = – 3$, ${y_{CĐ}} = 143.$
Hàm số đạt cực tiểu tại $x = 2$, ${y_{CT}} = – 200.$
b) $y = \frac{{{x^2} – 2x + 9}}{{x – 2}}.$
Tập xác định: $D = R\backslash \{ 2\} .$
$y’ = \frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{{{(x – 2)}^2}}}.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1 \Rightarrow y = – 4}\\
{x = 5 \Rightarrow y = 8}
\end{array}} \right..$
Bảng biến thiên:



Vậy hàm số đạt cực đại tại $x = – 1$, ${y_{CĐ}} = – 4$ và đạt cực tiểu tại $x = 5$, ${y_{CT}} = 8.$
c) $y = 2x + \left| {{x^2} – 4} \right|$ $ = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x^2} + 2x – 4{\rm{\: khi \:}}x \le – 2{\rm{\: hay \:}}x \ge 2}\\
{ – {x^2} + 2x + 4{\rm{\: khi \:}} – 2 < x < 2}
\end{array}} \right. .$
Tập xác định: $D = R.$
$y’ = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2x + 2{\rm{\:khi \:}}x < – 2{\rm{\: hay \:}}x > 2}\\
{ – 2x + 2{\rm{\: khi \:}} – 2 < x < 2}
\end{array}.} \right.$
$y’ = 0 \Leftrightarrow x = 1 \Rightarrow y = 5.$
Tại $x = \pm 2$ hàm số không có đạo hàm.
Bảng biến thiên:



Vậy:
Hàm số đạt cực đại tại $x = 0$, ${y_{CĐ}} = 5.$
Hàm số đạt cực tiểu tại $x = – 2$, ${y_{CT}} = – 4$ và tại $x = 2$, ${y_{CT}} = 4.$


3. BÀI TẬP:
1. Tìm cực trị của các hàm số sau:
a) $f(x) = \frac{1}{3}{x^3} – 2{x^2} + 3x – 1.$
b) $f(x) = \frac{1}{3}{x^3} – {x^2} + 3x – 2.$
c) $y = \frac{2}{3}{x^3} + \frac{5}{2}{x^2} + 2x + 1.$
d) $y = 4 – 2{x^2} – {x^4}.$
e) $f(x) = {x^4} – 4{x^2} – 5.$
f) $f(x) = \frac{{{x^5}}}{5} – \frac{{{x^3}}}{3} + 2.$


2. Tìm cực trị của các hàm số sau:
a) $y = \frac{{{x^2} – 3x + 6}}{{x – 1}}.$
b) $f(x) = x + 3 + \frac{4}{x}.$
c) $y = \frac{{{x^2} – x + 1}}{{{x^2} + x + 1}}.$
d) $y = \frac{{{x^2}}}{{{x^3} + 1}}.$


3. Tìm cực trị của hàm số sau:
a) $f(x) = |x|(x + 4).$
b) $y = \left| {{x^2} – 6x + 5} \right| + 2x.$
c) $y = {x^2} + 3x + \sqrt {{x^2} – 6x + 9} .$


4. Tìm cực trị của hàm số sau:
a) $y = x\sqrt {4 – {x^2}} .$
b) $y = x + \sqrt {{x^2} + 1} .$
c) $y = \sqrt {{x^2} – 4x + 12} .$
d) $y = \sqrt {5 – 4x – {x^2}} .$


Vấn đề 2: Tìm cực trị của hàm số theo quy tắc 2.
1. PHƯƠNG PHÁP:
1) Tìm $f'(x).$
2) Tìm các nghiệm ${x_i}$ $(i = 1,2, \ldots )$ của phương trình $f'(x) = 0.$
3) Tìm $f”(x)$ và tính $f”\left( {{x_i}} \right).$
+ Nếu $f”\left( {{x_i}} \right) < 0$ thì hàm số $f$ đạt cực đại tại ${x_i}.$
+ Nếu $f”\left( {{x_i}} \right) > 0$ thì hàm số $f$ đạt cực tiểu tại ${x_i}.$


2. CÁC VÍ DỤ:
Ví dụ 1: Tìm các điểm cực trị của các hàm số $y = {x^4} – 8{x^2} – 6.$


Tập xác định: $D = R.$
$y’ = 4{x^3} – 16x.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0 \Rightarrow y = – 6}\\
{x = \pm 2 \Rightarrow y = – 22}
\end{array}} \right..$
$y” = 12{x^2} – 16.$
Ta có:
$y”(0) = – 16 < 0$ $ \Rightarrow $ Tại $x = 0$ hàm số đạt cực đại và ${y_{CĐ}} = 3.$
$y”( \pm 2) = 32 > 0$ $ \Rightarrow $ Tại $x = \pm 2$ hàm số đạt cực tiểu và ${y_{CT}} = – 22.$


Ví dụ 2: Tìm các điểm cực trị của các hàm số $y = \sin 2x + \cos 2x + \sqrt 2 .$


Tập xác định: $D = R.$
$y’ = 2\cos 2x – 2\sin 2x.$
$y’ = 0 \Leftrightarrow \sin 2x = \cos 2x$ $ \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{8} + \frac{{k\pi }}{2}.$
$y” = – 4\sin 2x – 4\cos 2x.$
Ta có:
$y”\left( {\frac{\pi }{8} + \frac{{k\pi }}{2}} \right)$ $ = – 4\sin \left( {\frac{\pi }{4} + k\pi } \right) – 4\cos \left( {\frac{\pi }{4} + k\pi } \right)$ $ = \left\{ \begin{array}{l}
– 4\sqrt 2 {\rm{\:khi\:}}k = 2m\\
4\sqrt 2 {\rm{\:khi\:}}k = 2m – 1
\end{array} \right..$
Suy ra:
+ Tại $x = \frac{\pi }{8} + m\pi $ hàm số đạt cực đại và ${y_{CĐ}} = 2\sqrt 2 .$
+ Tại $x = – \frac{{7\pi }}{8} + m\pi $ hàm số đạt cực tiểu và ${y_{CT}} = 0.$


3. BÀI TẬP:
1. Tìm cực trị của các hàm số sau:
a) $y = x – \sin 2x + 2.$
b) $y = 3 – 2\cos x – \cos 2x.$


2. Tìm cực trị của các hàm số sau:
a) $y = \sin 2x + \cos 2x + \sqrt 2 .$
b) $y = {\sin ^2}x – \sqrt 3 \cos x.$


Vấn đề 3: Điều kiện để hàm số đạt cực trị.
1. PHƯƠNG PHÁP:
1) Tìm tập xác định $D$ và tính $f'(x).$
2) Hàm số đạt cực trị tại ${x_0} \in D$ $ \Leftrightarrow f'(x)$ đổi dấu khi qua ${x_0}.$


2. CÁC VÍ DỤ:
Ví dụ: Định giá trị của $m$ để hàm số sau có cực trị:
a) $y = \frac{{{x^2} – 2x + 3m – 2}}{{x – m}}.$
b) $y = {x^3} – 3m{x^2} – 3\left( {{m^2} – 8} \right)x + m.$


a) $y = \frac{{{x^2} – 2x + 3m – 2}}{{x – m}}.$
Tập xác định: $D = R\backslash \{ m{\rm{\} }}.$
$y’ = \frac{{{x^2} – 2mx – m + 2}}{{{{(x – m)}^2}}}.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow g(x) = {x^2} – 2mx – m + 2 = 0$ $(x \ne m)$ $(1).$
Hàm số có cực trị $ \Leftrightarrow y’$ đổi dấu trên $D.$
$ \Leftrightarrow (1)$ có $2$ nghiệm phân biệt khác $m.$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\Delta ‘ > 0}\\
{g(m) \ne 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{m^2} + m – 2 > 0}\\
{ – {m^2} – m + 2 \ne 0}
\end{array}} \right. .$
$ \Leftrightarrow m < – 1$ hay $m > 2.$
Vậy $m$ thỏa yêu cầu bài toán $ \Leftrightarrow m < – 1$ hay $m > 2.$
b) $y = {x^3} – 3m{x^2} – 3\left( {{m^2} – 8} \right)x + m.$
Tập xác định: $D = R.$
$y’ = 3{x^2} – 6mx – 3{m^2} + 24.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 3{x^2} – 6mx – 3{m^2} + 24 = 0$ $(2).$
Hàm số có cực trị $ \Leftrightarrow y’$ đổi dấu trên $D.$
$ \Leftrightarrow (2)$ có $2$ nghiệm phân biệt.
$ \Leftrightarrow \Delta ‘ = {(3m)^2} + 9{m^2} – 72 > 0.$
$ \Leftrightarrow {m^2} – 4 > 0.$
$ \Leftrightarrow m < – 2$ hay $m > 2.$


3. BÀI TẬP:
1. Chứng minh rằng hàm số $y = \frac{{{x^2} – m(m + 1)x + {m^3} + 1}}{{x – m}}$ luôn có cực đại và cực tiểu.


2. Định $m$ để hàm số có cực đại, cực tiểu:
a) $y = {x^3} + 3{x^2} + mx – 10.$
b) $y = {x^3} – 3{x^2} + 3mx + 3m + 4.$
c) $y = \frac{{{x^2} – mx + 3}}{{x – 1}}.$
d) $y = \frac{{{x^2} – (m + 1)x + 2m – 1}}{{x – m}}.$


3. Định $m$ để hàm số $y = – 2x + m\sqrt {{x^2} + 1} $:
a) Có cực trị.
b) Có cực đại.


Vấn đề 4: Định giá trị tham số để hàm số đạt cực trị tại ${x_0}$ cho trước.
1. PHƯƠNG PHÁP:
1) Tìm tập xác định $D$ và tính $f'(x).$
2) Điều kiện cần: Hàm số có cực trị tại ${x_0}$ $ \Rightarrow y’\left( {{x_0}} \right) = 0$ $ \Rightarrow $ giá trị của tham số.
3) Thay giá trị tham số vừa tìm được vào $y’$ thử lại.
Chú ý:
+ Khi thử lại ta có thể dùng một trong hai cách: Dùng Quy tắc 1 hay Quy tắc 2.
+ Khi phương trình $y’ = 0$ có thể xác định được nghiệm cụ thể thì ta lập bảng biến thiên và dựa vào bảng biến thiên để suy ra yêu cầu bài toán.


2. CÁC VÍ DỤ:
Ví dụ 1: Định $m$ để hàm số $y = \frac{{{x^2} – mx + 1}}{{x – m}}$ đạt cực đại tại $x = 10.$


Tập xác định: $D = R\backslash \{ m\} .$
$y’ = \frac{{{x^2} – 2mx + {m^2} – 1}}{{{{(x – m)}^2}}}.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow {x^2} – 2mx + {m^2} – 1 = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = m – 1}\\
{x = m + 1}
\end{array}} \right..$
Bảng biến thiên:



Dựa vào bảng biến thiên ta có:
Hàm số đạt cực đại tại $x = 10$ $ \Leftrightarrow m – 1 = 10 \Leftrightarrow m = 11.$
Vậy $m$ thỏa bài toán $ \Leftrightarrow m = 11.$


Ví dụ 2: Định $a$ để hàm số $y = 2x – a\sin x + \frac{1}{3}\sin 3x$ đạt cực tiểu tại $x = \frac{\pi }{3}.$


Tập xác định: $D = R.$
$y’ = 2 – a\cos x + \cos 3x.$
Hàm số đạt cực trị tại $x = \frac{\pi }{3}$ $ \Rightarrow y’\left( {\frac{\pi }{3}} \right) = 0.$
$ \Leftrightarrow 2 – a\cos \frac{\pi }{3} + \cos 3 \cdot \frac{\pi }{3} = 0$ $ \Leftrightarrow 2 – \frac{a}{2} – 1 = 0$ $ \Leftrightarrow a = 2.$
Đảo lại: Với $a = 2$ ta có $y’ = 2 – 2\cos x + \cos 3x$ $ \Rightarrow y” = 2\sin x – 3\sin 3x.$
Ta có: $y”\left( {\frac{\pi }{3}} \right) = 2\sin \frac{\pi }{3} – 3\sin \pi = \sqrt 3 > 0$ $ \Rightarrow $ Tại $x = \frac{\pi }{3}$ hàm số đạt cực tiểu.
Vậy: Hàm số đạt cực tiểu tại $x = \frac{\pi }{3}$ $ \Leftrightarrow a = 2.$


Ví dụ 3: Định $m$ để hàm số $y = {x^3} – (m + 1){x^2} + (3m – 4)x + 5$ đạt cực đại tại $x = 1.$


Tập xác định: $D = R.$
$y’ = 3{x^2} – 2(m + 1)x + 3m – 4.$
Hàm số đạt cực đại tại $x = 1 \Rightarrow y'(1) = 0.$
$ \Leftrightarrow 3 – 2(m + 1) + 3m – 4 = 0$ $ \Leftrightarrow m = 3.$
Khi $m = 3$ thì $y’ = 3{x^2} – 8x + 5$ $ \Rightarrow y” = 6x – 8.$
Ta có: $y”(1) = – 2 < 0$ $ \Rightarrow $ Tại $x = 1$ hàm số đạt cực đại.
Vậy $m = 3$ thỏa yêu cầu bài toán.


Ví dụ 4: Cho hàm số $y = \frac{1}{3}{x^3} – (m – 1){x^2} + \left( {{m^2} + 6m} \right)x + 4.$ Định $m$ để hàm số đạt cực trị tại ${x_1}$, ${x_2}$ sao cho ${x_1} < {x_2} < 1.$


Tập xác định: $D = R.$
$y’ = {x^2} – 2(m – 1)x + {m^2} + 6m.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow {x^2} – 2(m – 1)x + {m^2} + 6m = 0$ $(1).$
Đặt $t = x – 1 \Leftrightarrow x = t + 1.$
$(1)$ trở thành ${(t + 1)^2} – 2(m – 1)(t + 1) + {m^2} + 6m = 0.$
$ \Leftrightarrow {t^2} + 2t + 1 – 2(m – 1)t – 2m + 2 + {m^2} + 6m = 0.$
$ \Leftrightarrow {t^2} – 2(m – 2)t + {m^2} + 4m + 3 = 0$ $(2).$
YCBT $ \Leftrightarrow (1)$ có hai nghiệm phân biệt ${x_1}$, ${x_2}$ sao cho ${x_1} < {x_2} < 1.$
$ \Leftrightarrow (2)$ có $2$ nghiệm ${t_1}$, ${t_2}$ sao cho ${t_1} < {t_2} < 0.$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\Delta ‘ > 0}\\
{S < 0}\\
{P > 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – 8m + 1 > 0}\\
{2(m – 2) < 0}\\
{{m^2} + 4m + 3 > 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m < \frac{1}{8}}\\
{m < 2}\\
{m < – 3{\rm{\:hay\:}}m > – 1}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow m < – 3$ hay $ – 1 < m < \frac{1}{8}.$
Chú ý:
Khi cần so sánh nghiệm của một phương trình bậc hai với $\alpha $, ta đặt $t = x – \alpha .$


3. BÀI TẬP:
1. Tìm $a$, $b$, $c$, $d$ của hàm số $f(x) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d$ sao cho $f(x)$ đạt cực tiểu tại $x = 0$, $f(0) = 0$ và đạt cực đại tại $x = 1$, $f(1) = 1.$


2. Cho hàm số $y = \frac{{{x^2} – ax + 2b}}{{{x^2} – 2x + 1}}.$ Tìm $a$, $b$ để hàm số có giá trị cực trị bằng $\frac{5}{4}$ khi $x = -3.$


3. Xác định các hệ số $a$, $b$, $c$ sao cho hàm số $f(x) = {x^3} + a{x^2} + bx + c$ đạt cực trị bằng $0$ tại điểm $x = -2$ và đồ thị của hàm số qua điểm $A(1;0).$


4. Định $m$ để hàm số $y = {x^3} – (m – 3){x^2} + (4m – 1)x – m$ đạt cực trị tại ${x_1}$, ${x_2}$ sao cho ${x_1} < – 2 < {x_2}.$


5. Định $m$ để hàm số $y = \frac{{{x^2} + (m + 1)x + 2m + 1}}{{x + 1}}$ đạt cực trị tại ${x_1}$, ${x_2}$ sao cho ${x_1} < {x_2} < 2.$


6. Định $m$ để hàm số $y = \frac{{m{x^2} – 2x + m}}{{{x^2} – x}}$:
a) Đạt cực đại, cực tiểu tại các điểm có hoành độ dương.
b) Chỉ có một cực trị.


7. Tìm $m$ để đồ thị hàm số $y = \frac{{{x^3}}}{3} + m{x^2} + (m + 6)x + 2$ có hai điểm cực trị ở về hai phía đối với trục $Oy.$


8. Tìm $m$ để hàm số $y = {x^3} + 3m{x^2} + 3\left( {{m^2} – 1} \right)x + {m^2} – 3m$ đạt cực đại, cực tiểu tại ${x_1}$, ${x_2}$ thỏa $x_1^2 + x_2^2 = 10.$


Vấn đề 5: Giá trị cực trị của hàm số bậc ba và hàm số dạng phân thức.
1. PHƯƠNG PHÁP:
a) Cho hàm số bậc ba: $y = f(x) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d$ đạt cực trị tại ${x_0}.$
Khi đó: Lấy $y$ chia cho $y’$ ta được thương là $T(x)$ và dư là $D(x) = \alpha x + \beta .$
Ta viết được $y = f(x) = y’.T(x) + D(x).$
Ta có: Tọa độ điểm cực trị của hàm số thỏa hệ:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y’ = 0}\\
{y = y’.T(x) + D(x)}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow y = D(x) = \alpha x + \beta .$
Do đó ta có $y\left( {{x_0}} \right) = \alpha {x_0} + \beta .$
b) Cho hàm số $y = f(x) = \frac{{u(x)}}{{v(x)}}$ đạt cực trị tại ${x_0}.$
Ta có: Tọa độ điểm cực trị của hàm số thỏa hệ:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y’ = 0}\\
{y = \frac{{u(x)}}{{v(x)}}}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{u'(x)v(x) = u(x)v'(x)}\\
{y = \frac{{u(x)}}{{v(x)}}}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow y = \frac{{u(x)}}{{v(x)}} = \frac{{u'(x)}}{{v'(x)}}.$
Do đó ta có $y\left( {{x_0}} \right) = \frac{{u’\left( {{x_0}} \right)}}{{v’\left( {{x_0}} \right)}}.$


2. VÍ DỤ:
Ví dụ 1
: Định $m$ để hàm số $y = \frac{{2{x^2} + (m + 2)x – 4 – m}}{{2x – m}}$ có cực đại, cực tiểu sao cho:
a) Hai giá trị cực trị cùng dấu.
b) Hai điểm cực trị cùng với điểm $A(1;1)$ tạo thành một tam giác vuông tại $A.$


Tập xác định: $D = R\backslash \left\{ {\frac{m}{2}} \right\}.$
$y’ = \frac{{4{x^2} – 4mx – {m^2} + 8}}{{{{(2x – m)}^2}}}.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow g(x) = 4{x^2} – 4mx – {m^2} + 8 = 0$ $(x \ne m).$
Hàm số có cực đại, cực tiểu $ \Leftrightarrow $ $y’$ đổi dấu hai lần trên $D.$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{\Delta _g} > 0}\\
{g(m) \ne 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{8{m^2} – 32 > 0}\\
{ – 8{m^2} + 32 \ne 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow m < – 2$ hay $m > 2.$
Khi đó: Tọa độ điểm cực trị thỏa hệ:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y = \frac{{u(x)}}{{v(x)}}}\\
{y’ = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{u'(x)v(x) = u(x)v'(x)}\\
{y = \frac{{u(x)}}{{v(x)}}}
\end{array}} \right..$
$ \Rightarrow y = \frac{{u(x)}}{{v(x)}} = \frac{{u'(x)}}{{v'(x)}}$ $ = \frac{{4x + m + 2}}{2}.$
Do đó: ${y_{CĐ}} = \frac{{4{x_{CT}} + m + 2}}{2}$, ${y_{CT}} = \frac{{4{x_{CĐ}} + m + 2}}{2}.$
${x_{CĐ}}.{x_{CT}} = \frac{{ – {m^2} + 8}}{4}$ và ${x_{CĐ}} + {x_{CT}} = m.$
a) ${y_{CĐ}}$ và ${y_{CT}}$ cùng dấu $ \Leftrightarrow {y_{CĐ}}.{y_{CT}} > 0.$
$ \Leftrightarrow \frac{1}{4}\left[ {16{x_{CĐ}}{x_{CT}} + 4(m + 2)\left( {{x_{CĐ}} + {x_{CT}}} \right) + {{(m + 2)}^2}} \right] > 0.$
$ \Leftrightarrow 16.\frac{{ – {m^2} + 8}}{4} + 4(m + 2)m + {(m + 2)^2} > 0.$
$ \Leftrightarrow {m^2} + 12m + 36 > 0.$
$ \Leftrightarrow m \ne – 6.$
Vậy $m$ thỏa yêu cầu bài toán $ \Leftrightarrow m < – 2$ hay $m > 2$ và $m \ne – 6.$
b) Ta có hai điểm cực trị là $M\left( {{x_{CĐ}};{y_{CĐ}}} \right)$ và $N\left( {{x_{CT}};{y_{CT}}} \right).$
Suy ra: $\overrightarrow {AM} = \left( {\begin{array}{*{20}{c}}
{{x_{CĐ}} – 1;\frac{{4{x_{CĐ}} + m}}{2})}
\end{array}} \right)$ và $\overrightarrow {AN} = \left( {{x_{CT}} – 1;\frac{{4{x_{CT}} + m}}{2}} \right).$
Do đó $\Delta AMN$ vuông tại $A$ $ \Leftrightarrow \overrightarrow {AM} .\overrightarrow {AN} = 0.$
$ \Leftrightarrow \left( {{x_{CĐ}} – 1} \right)\left( {{x_{CT}} – 1} \right)$ $ + \frac{{\left( {4{x_{CĐ}} + m} \right)\left( {4{x_{CT}} + m} \right)}}{4} = 0.$
$ \Leftrightarrow 20{x_{CĐ}}{x_{CT}} + (4m – 4)\left( {{x_{CĐ}} + {x_{CT}}} \right) + {m^2} + 4 = 0.$
$ \Leftrightarrow 5\left( { – {m^2} + 8} \right) + (4m – 4)m + {m^2} + 4 = 0.$
$ \Leftrightarrow – 4m + 44 = 0$ $ \Leftrightarrow m = 11$ (thỏa điều kiện $m < -2$ hay $m > 2$).
Vậy $m$ thỏa bài toán $ \Leftrightarrow m = 11.$
Chú ý: Khi gặp các bài toán đòi hỏi đến tọa độ các điểm cực trị ta thường biến đổi để đưa về áp dụng định lí Viet đối với phương trình bậc hai.


Ví dụ 2: Cho hàm số $y = {x^3} – 3{x^2} + 3(4m – 3)x + 3.$ Định $m$ để hàm số có cực đại, cực tiểu và khoảng cách giữa hai tiếp tuyến của đồ thị tại hai điểm cực trị bằng $32.$


Tập xác định: $D = R.$
$y’ = 3{x^2} – 6x + 3(4m – 3).$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 3{x^2} – 6x + 3(4m – 3) = 0$ $ \Leftrightarrow {x^2} – 2x + 4m – 3 = 0$ $(1).$
Hàm số có cực đại, cực tiểu $ \Leftrightarrow (1)$ có $2$ nghiệm phân biệt ${x_1}$, ${x_2}.$
$ \Leftrightarrow \Delta ‘ = 1 – 4m + 3 > 0$ $ \Leftrightarrow 4m – 4 < 0 \Leftrightarrow m < 1.$
Chia y cho $y’$ ta viết được:
$y = \frac{{x – 1}}{3}y’ + (8m – 8)x + 4m.$
Tọa độ điểm cực trị của đồ thị thỏa hệ:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y’ = 0}\\
{y = \frac{{x – 1}}{3}y’ + (8m – 8)x + 4m}
\end{array}} \right..$
$ \Rightarrow y = (8m – 8)x + 4m.$
$ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{y_1} = (8m – 8){x_1} + 4m}\\
{{y_2} = (8m – 8){x_2} + 4m}
\end{array}} \right..$
Vì tại điểm cực trị ta có $y’ = 0$ nên:
Tiếp tuyến của đồ thị tại $A\left( {{x_1};{y_1}} \right)$ là ${d_A}:y = {y_1}.$
Tiếp tuyến của đồ thị tại $B\left( {{x_2};{y_2}} \right)$ là ${d_B}:y = {y_2}.$
Suy ra $d = d\left( {{d_A};{d_B}} \right) = \left| {{y_1} – {y_2}} \right|$ $ = \left| {(8m – 8)\left( {{x_1} – {x_2}} \right)} \right|.$
Do đó: YCBT $ \Leftrightarrow {d^2} = {32^2}.$
$ \Leftrightarrow {(8m – 8)^2}\left[ {{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}^2} – 4{x_1}{x_2}} \right] = {32^2}.$
$ \Leftrightarrow {(8m – 8)^2}\left[ {{{(2)}^2} – 4(4m – 3)} \right] = {32^2}.$
$ \Leftrightarrow {(m – 1)^2}[16 – 16m] = 16.$
$ \Leftrightarrow {(m – 1)^2}(1 – m) = 1.$
$ \Leftrightarrow {(m – 1)^3} = – 1.$
$ \Leftrightarrow m – 1 = – 1 \Leftrightarrow m = 0.$
Vậy $m$ thỏa yêu cầu bài toán $ \Leftrightarrow m = 0.$


3. BÀI TẬP:
1. Cho hàm số $y = \frac{{{x^2} – 2mx + m + 1}}{{x – 1}} = \frac{{u(x)}}{{v(x)}}.$
a) Tìm $m$ để hàm số đạt cực đại, cực tiểu tại các điểm có hoành độ dương.
b) Giả sử ${x_0}$ là hoành độ cực trị. Chứng minh rằng: $y\left( {{x_0}} \right) = \frac{{u’\left( {{x_0}} \right)}}{{v’\left( {{x_0}} \right)}}.$
c) Khi hàm số có cực đại và cực tiểu. Tìm $m$ để ${y_{CD}}$ và ${y_{CT}}$ cùng dấu.


2. Cho hàm số $y = \frac{{m{x^3}}}{3} – m{x^2} + x – 1.$
a) Tìm $m$ để hàm số có cực đại, cực tiểu.
b) Giả sử ${x_0}$ là hoành độ cực trị, $R(x)$ là biểu thức dư khi chia $y$ cho $y’.$ Chứng minh rằng: $f\left( {{x_0}} \right) = R\left( {{x_0}} \right).$
c) Khi hàm số có cực đại và cực tiểu. Tìm $m$ để ${y_{CĐ}}$ và ${y_{CT}}$ cùng dấu.


3. Cho hàm số $y = \frac{{ – {x^2} + 3x + m}}{{x – 4}}.$ Định $m$ để hàm số có cực đại và cực tiểu thoả điều kiện: $\left| {{y_{CĐ}} – {y_{CT}}} \right| = 4.$


4. Định $m$ để các hàm số sau có cực đại và cực tiểu. Viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị đó.
a) $y = \frac{{{x^2} – 2x + m + 2}}{{x + m – 1}}.$
b) $y = – {x^3} + 3m{x^2} + 3\left( {1 – {m^2}} \right)x + {m^3} – {m^2}.$


5. Cho hàm số $y = \frac{{{x^2} + (m + 1)x + m + 1}}{{x + 1}}$ $\left( {{C_m}} \right).$ Chứng minh rằng: Với $m$ bất kỳ, $\left( {{C_m}} \right)$ luôn có điểm cực đại, điểm cực tiểu và khoảng cách giữa hai điểm đó bằng $\sqrt {20} .$


6. Cho hàm số $y = x + \left| {{x^2} – 2x + m} \right|.$
a) Tùy theo $m$ hãy lập bảng biến thiên của hàm số.
b) Định $m$ để hàm số có cực đại và ${y_{CĐ}} < 3.$


7. Tìm $m$ để đồ thị hàm số $y = \frac{{{x^2} + 2{m^2}x + m}}{{x + 1}}$ có hai điểm cực trị ở về hai phía đối với trục $Ox.$


8. Tìm $m$ để đồ thị hàm số $y = 2{x^3} – 3(2m + 1){x^2} + 6m(m + 1)x + 1$ có hai điểm cực trị đối xứng nhau qua đường thẳng $(d):y = x + 4.$


9. Cho $y = \frac{{{x^2} + 2mx + 2}}{{x + 1}}.$ Tìm $m$ để đồ thị hàm số có điểm cực đại, cực tiểu và khoảng cách từ hai điểm đó đến đường thẳng $x + y + 1 = 0$ bằng nhau.


10. Tìm $m$ để đồ thị hàm số $y = \frac{{{x^2} + 2(m + 1)x + {m^2} + 4m}}{{x + 2}}$ có hai điểm cực trị và các điểm cực trị này cùng với gốc tọa độ $O$ tạo thành tam giác vuông tại $O.$

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 12

Môn Vật lí Lớp 12

Môn Sinh học Lớp 12

Môn Hóa học Lớp 12

Môn Tiếng Anh Lớp 12

  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Bright
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi tốt nghiệp THPT môn Anh
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Global Success - Kết nối tri thức
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 english Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm