[SBT Toán Lớp 7 Cánh diều] Giải Bài 21 trang 94 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập số 21 trang 94 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh Diều. Chủ đề chính là áp dụng các tính chất của tam giác cân để giải quyết bài toán. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững cách vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài tập cụ thể, rèn kỹ năng phân tích và suy luận hình học.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được ôn tập và củng cố các kiến thức sau:
Khái niệm tam giác cân: Định nghĩa, tính chất về cạnh và góc của tam giác cân. Các tính chất liên quan đến tam giác cân: Ví dụ như hai góc ở đáy bằng nhau, đường trung tuyến, đường phân giác, đường cao ứng với cạnh đáy đồng thời cũng là đường trung trực của cạnh đáy. Cách vận dụng tính chất tam giác cân vào giải bài toán: Phân tích bài toán, xác định các yếu tố đã biết và cần tìm, áp dụng các tính chất phù hợp để tìm lời giải. Kỹ năng vẽ hình: Vẽ chính xác các hình vẽ, đánh dấu các yếu tố quan trọng trên hình vẽ. Kỹ năng suy luận: Phân tích bài toán, sử dụng các kiến thức đã học để suy luận và tìm lời giải. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được trình bày theo các bước sau:
1. Phân tích đề bài:
Xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
2. Vẽ hình:
Vẽ hình minh họa bài toán, đánh dấu các yếu tố đã cho và yêu cầu tìm.
3. Phân tích và suy luận:
Sử dụng các tính chất của tam giác cân để suy luận và tìm ra các mối liên hệ giữa các yếu tố trong hình vẽ.
4. Lập luận:
Xây dựng lập luận logic để giải bài toán.
5. Viết lời giải:
Viết lời giải chi tiết, rõ ràng, đầy đủ các bước.
6. Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra lại lời giải và kết quả tìm được.
Kiến thức về tam giác cân có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chẳng hạn:
Kiến trúc:
Trong thiết kế các công trình, tam giác cân thường được sử dụng để tạo sự cân đối và bền vững.
Thiết kế:
Trong thiết kế đồ vật, tam giác cân được sử dụng để tạo ra sự cân đối và thẩm mỹ.
Các lĩnh vực khoa học khác:
Tam giác cân cũng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác.
Bài học này liên quan đến các bài học trước về tam giác, các tính chất hình học, và cách giải các bài toán hình học. Nó cũng là nền tảng cho việc học các bài học sau về các loại tam giác khác và các bài toán hình học phức tạp hơn.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh cần:
Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Vẽ hình chính xác: Vẽ hình minh họa bài toán. Phân tích bài toán: Xác định các yếu tố đã biết và cần tìm. Sử dụng các tính chất của tam giác cân: Áp dụng các tính chất để giải bài toán. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại lời giải và kết quả tìm được. Thực hành giải nhiều bài tập: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Keywords: Giải bài tập, Toán 7, Bài tập 21, trang 94, sách bài tập toán, tam giác cân, tính chất tam giác cân, hình học, Cánh Diều, giải toán, bài tập hình học, định lý, áp dụng, suy luận, vẽ hình, kỹ năng giải toán, lời giải chi tiết, bài tập vận dụng, ôn tập, kiến thức hình học, tam giác. (40 keywords)Đề bài
a) Một hình lập phương có thể tích là \(216{\rm{ d}}{{\rm{m}}^3}\). Tính diện tích xung quanh của hình lập phương đó.
b) Hình hộp chữ nhật thứ nhất có các kích thước: chiều dài, chiều rộng, chiều cao lần lượt bằng a (m), b (m), c (m), Hình hộp chữ nhật thứ hai có các kích thước: chiều dài, chiều rộng, chiều cao lần lượt bằng 3a (m), 2b (m), 4c (m). Tính tỉ số giữa thể tích của hình hộp chữ nhật thứ hai và thể tích của hình hộp chữ nhật thứ nhất.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Muốn tính diện tích xung quanh của hình lập phương, ta cần tính độ dài cạnh của hình lập phương đó.
b) Muốn tính tỉ số giữa thể tích hình hộp chữ nhật thứ hai và thể tích hình hộp chữ nhật thứ nhất, ta cần tính thể tích của hai hình hộp chữ nhật.
Lời giải chi tiết
a) Thể tích của hình lập phương là \({\rm{216 d}}{{\rm{m}}^3}\), suy ra cạnh của hình lập phương \(\sqrt[3]{{216}} = 6{\rm{ dm}}\).
Vậy diện tích xung quanh của hình lập phương đó là:
\({\rm{6 }}{\rm{. 6 }}{\rm{. 4 = 144 (d}}{{\rm{m}}^2})\).
b) Thể tích của hình hộp chữ nhật thứ hai là:
\(3a{\rm{ }}.{\rm{ }}2b{\rm{ }}.{\rm{ }}4c = 24abc{\rm{ (}}{{\rm{m}}^3})\).
Thể tích của hình hộp chữ nhật thứ nhất là:
\(a{\rm{ }}.{\rm{ }}b{\rm{ }}.{\rm{ }}c = abc{\rm{ (}}{{\rm{m}}^3})\).
Vậy tỉ số giữa thể tích của hình hộp chữ nhật thứ hai và thể tích của hình hộp chữ nhật thứ nhất là:
\(\dfrac{{24abc}}{{abc}} = 24\).