[SBT Toán Lớp 7 Cánh diều] Giải bài 19 trang 43 sách bài tập toán 7 - Cánh diều
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập số 19 trang 43 sách bài tập Toán 7, tập Cánh diều. Bài tập này liên quan đến việc tìm hiểu và vận dụng các kiến thức về đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau . Mục tiêu chính là giúp học sinh ôn luyện và củng cố kiến thức đã học, rèn kỹ năng phân tích đề bài, vận dụng các định lý và tính chất liên quan để giải quyết vấn đề.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ cần nắm vững các kiến thức sau:
Khái niệm về đường thẳng song song: Hai đường thẳng không có điểm chung. Khái niệm về đường thẳng cắt nhau: Hai đường thẳng có một điểm chung. Các tính chất về góc tạo bởi hai đường thẳng song song bị cắt bởi một đường thẳng khác: Góc so le trong, góc đồng vị, góc trong cùng phía. Các định lý về đường thẳng song song: Định lý về góc so le trong, góc đồng vị. Cách vẽ hình và ghi giả thiết, kết luận. Kỹ năng phân tích đề bài, suy luận và lập luận logic. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết bài tập. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp phân tích và giải quyết vấn đề . Giáo viên sẽ:
Phân tích đề bài:
Xác định rõ yêu cầu của bài tập, các dữ kiện đã cho và cần tìm.
Vẽ hình minh họa:
Giúp học sinh hình dung rõ hơn về bài toán.
Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố trong hình vẽ:
Tìm ra các cặp góc so le trong, đồng vị, kề bù, u2026
Áp dụng các định lý và tính chất đã học:
Suy luận để tìm ra các yếu tố cần thiết.
Lập luận và trình bày lời giải:
Chú trọng đến tính logic và hệ thống trong quá trình giải bài tập.
Kiểm tra kết quả:
Đảm bảo kết quả tìm được đúng và phù hợp với yêu cầu đề bài.
Tổng kết bài học:
Tóm tắt lại những kiến thức và kỹ năng quan trọng đã được học trong bài.
Kiến thức về đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau có rất nhiều ứng dụng trong thực tế như:
Xây dựng: Thiết kế các cấu trúc thẳng hàng, song song. Đo đạc: Xác định các đường thẳng song song, các góc trong thực tế. Thiết kế đồ họa: Vẽ các hình học phẳng. Kiến trúc: Thiết kế nhà cửa, các công trình xây dựng. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần của chương trình học về hình học phẳng, kết nối với các bài học trước về các khái niệm cơ bản về đường thẳng, góc, và các tính chất liên quan. Nó cũng chuẩn bị cho việc học các bài học sau về các hình học phẳng phức tạp hơn.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài tập. Vẽ hình chính xác: Giúp hình dung rõ hơn về bài toán. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố trong hình vẽ: Xác định các cặp góc đặc biệt. Áp dụng các định lý và tính chất đã học: Suy luận logic để tìm ra các yếu tố cần thiết. Ghi nhớ các công thức và định lý: Giúp vận dụng nhanh chóng trong quá trình giải bài tập. Làm nhiều bài tập: Củng cố kiến thức và kỹ năng. * Hỏi giáo viên khi gặp khó khăn: Nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn kịp thời. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự): Giải bài 19 SBT Toán 7 Cánh diều - Đường thẳng song song Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự): Hướng dẫn chi tiết giải bài tập số 19 trang 43 sách bài tập Toán 7 - Cánh diều. Bài viết bao gồm các kiến thức cần nhớ, phương pháp giải, ứng dụng thực tế và cách học hiệu quả về đường thẳng song song. Tìm hiểu ngay để nâng cao kỹ năng giải toán! Keywords:Giải bài tập, SBT Toán 7, Cánh diều, Đường thẳng song song, Đường thẳng cắt nhau, Góc so le trong, Góc đồng vị, Góc trong cùng phía, Định lý, Tính chất, Hình học phẳng, Bài tập 19 trang 43, Toán 7, Giải bài tập toán, Học toán, Học online, Phương pháp giải, Vẽ hình, Phân tích đề, Suy luận, Kiến thức, Kỹ năng, Ứng dụng thực tế, Kết nối chương trình, Hướng dẫn học tập, Giải bài tập, Cánh diều, SGK, SBT.
Đề bài
Cho đa thức \(R(x) = {x^2} + 5{x^4} - 3{x^3} + {x^2} + 4{x^4} + 3{x^3} - x + 5\)
a) Thu gọn và sắp xếp đa thức R(x) theo số mũ giảm dần của biến
b) Tìm bậc của đa thức R(x)
c) Tìm hệ số cao nhất và hệ số tự do của đa thức R(x)
d) Tính R(−1), R(0), R(1), R(−a) (với a là một số)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Cộng, trừ các đơn thức có cùng số mũ của biến để rút gọn và sắp xếp đa thức rút gọn theo số mũ giảm dần của biến
Bước 2: Tìm bậc của đa thức là số mũ cao nhất của biến
Bước 3: Tìm hệ số cao nhất là hệ số của lũy thừa cao nhất của x và hệ số tự do là số không chứa biến x
Bước 4: Thay x = -1, x = 0, x = 1, x = -a vào đa thức rút gọn để tính giá trị R(−1), R(0), R(1), R(−a)
Lời giải chi tiết
a) Ta có: \(R(x) = {x^2} + 5{x^4} - 3{x^3} + {x^2} + 4{x^4} + 3{x^3} - x + 5 = (5{x^4} + 4{x^4}) + ({x^2} + {x^2}) - x + 5 = 9{x^4} + 2{x^2} - x + 5\)
b) Bậc của đa thức R(x) là 4
c) Hệ số cao nhất của R(x) là 9, hệ số tự do của R(x) là 5
d) Ta có:
\(R( - 1) = 9.{( - 1)^4} + 2.{( - 1)^2} - ( - 1) + 5 = 17\); \(R(0) = 9.{(0)^4} + 2.{(0)^2} - 0 + 5 = 5\);
\(R(1) = {9.1^4} + {2.1^2} - 1 + 5 = 15\); \(R( - a) = 9.{( - a)^4} + 2.{( - a)^2} - ( - a) + 5 = 9{a^4} + 2{a^2} + a + 5\)