[SGK Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo] Giải bài tập 3 trang 24 SGK Toán 12 tập 1 - Chân trời sáng tạo
Bài học này tập trung vào việc giải quyết bài tập số 3 trên trang 24 của sách giáo khoa Toán 12 tập 1, Chân trời sáng tạo. Bài tập này thường liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về phương trình lượng giác, hàm số lượng giác, hoặc các dạng bài tập liên quan đến cực trị của hàm số lượng giác trong không gian. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững phương pháp giải quyết các bài toán dạng này, rèn luyện kỹ năng phân tích, tư duy logic và áp dụng các công thức đã học vào tình huống cụ thể.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh cần nắm vững các kiến thức sau để giải quyết bài tập:
Phương trình lượng giác cơ bản: Các công thức giải phương trình sinx = a, cosx = a, tanx = a, cotx = a. Công thức lượng giác: Các công thức cộng, trừ, nhân, chia lượng giác. Hàm số lượng giác: Khái niệm, đồ thị, tính chất của các hàm số lượng giác. Đạo hàm: Kiến thức về đạo hàm của hàm số lượng giác. Cực trị của hàm số: Kiến thức về tìm cực trị của hàm số. Phân tích và tư duy logic: Khả năng phân tích đề bài, xác định các yếu tố cần thiết để giải quyết bài toán.Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ có khả năng:
Giải quyết được bài tập số 3 trang 24 SGK Toán 12 tập 1 - Chân trời sáng tạo. Vận dụng các kiến thức đã học vào các bài toán tương tự. Phân tích và tư duy logic trong giải quyết vấn đề liên quan đến lượng giác. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn giải chi tiết. Chúng tôi sẽ:
Phân tích đề bài:
Chỉ ra các yêu cầu, dữ kiện và các công thức cần thiết.
Phân tích từng bước giải:
Giải thích rõ ràng từng bước giải, kèm theo các ví dụ minh họa.
Áp dụng các công thức:
Chỉ ra cách áp dụng các công thức lượng giác và các kiến thức liên quan.
Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra kết quả tính toán và phương pháp giải.
Bài tập tương tự:
Giải các bài tập tương tự để củng cố kiến thức.
Kiến thức về phương trình lượng giác và hàm số lượng giác có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:
Vật lý: Trong việc mô tả chuyển động tuần hoàn, dao động điều hòa. Kỹ thuật: Trong thiết kế các hệ thống điện, cơ khí, viễn thông. Kiến trúc: Trong thiết kế các công trình kiến trúc. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần của chương về phương trình và bất phương trình lượng giác, hàm số lượng giác. Nó kết nối với các bài học trước về lượng giác và chuẩn bị cho việc học các bài học sau về các dạng toán nâng cao hơn.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh cần:
Đọc kỹ đề bài:
Hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
Ghi nhớ các công thức:
Nắm vững các công thức lượng giác cơ bản.
Phân tích và suy luận:
Phân tích đề bài và tìm ra các phương pháp giải phù hợp.
Thực hành giải bài tập:
Giải nhiều bài tập tương tự để củng cố kiến thức.
Tra cứu tài liệu:
Tham khảo thêm các tài liệu khác nếu cần thiết.
Giải bài tập 3 Toán 12 Chân trời sáng tạo
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Giải chi tiết bài tập 3 trang 24 SGK Toán 12 tập 1 Chân trời sáng tạo. Bài viết hướng dẫn các bước giải, công thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài toán về phương trình lượng giác. Phù hợp với học sinh lớp 12.
Keywords (40 keywords):Giải bài tập, Toán 12, SGK Toán 12, Chân trời sáng tạo, Phương trình lượng giác, Hàm số lượng giác, Cực trị hàm số, Công thức lượng giác, Phương pháp giải, Bài tập 3, Trang 24, Lớp 12, Toán học, Giải tích, Kiến thức, Kỹ năng, Học tập, Học sinh, Bài tập, Bài giải, Ứng dụng, Thực tế, Vật lý, Kỹ thuật, Kiến trúc, Đạo hàm, Phân tích, Tư duy logic, Suy luận, Bài tập tương tự, Củng cố, Tài liệu, Hướng dẫn, Chi tiết, Công thức, Phương pháp, Kết quả, Kiểm tra, Giải quyết vấn đề, Học online, Download file.
đề bài
tìm các tiệm cận của đồ thị hàm số sau:
a) \(y = \frac{{2x - 3}}{{5{x^2} - 15x + 10}}\)
b) \(y = \frac{{{x^2} + x - 1}}{x}\)
c) \(y = \frac{{16{x^2} - 8x}}{{16{x^2} + 1}}\)
phương pháp giải - xem chi tiết
quan sát đồ thị
lời giải chi tiết
a) đường thẳng x = 1 và x = 2 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x - 3}}{{5{x^2} - 15x + 10}}\)
đường thẳng y = 0 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x - 3}}{{5{x^2} - 15x + 10}}\)
b) đường thẳng x = 0 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{{x^2} + x - 1}}{x}\)
đường thẳng y = \(x + 1\) là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \(y = \frac{{{x^2} + x - 1}}{x}\)
c) đường thẳng y = 1 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{16{x^2} - 8x}}{{16{x^2} + 1}}\)