[SBT Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo] Giải bài 13 trang 16 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo
Giải bài 13 trang 16 Sách bài tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo
1. Tổng quan về bài họcBài học này tập trung vào việc giải bài tập số 13 trên trang 16 của Sách bài tập Toán 12, Chân trời sáng tạo. Bài tập này thường liên quan đến các nội dung về phương trình, bất phương trình, hoặc hệ phương trình, hàm số, giải tích, trong chương trình Toán lớp 12. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các phương pháp giải toán, áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài tập cụ thể.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được củng cố và nâng cao các kỹ năng sau:
Hiểu và vận dụng các định nghĩa, tính chất, công thức liên quan: Phụ thuộc vào nội dung của bài tập cụ thể, học sinh cần vận dụng các công thức, định lý, tính chất của hàm số, phương trình, bất phương trình, hoặc các khái niệm liên quan. Phân tích và xử lý thông tin: Bài tập yêu cầu học sinh phân tích đề bài, xác định yêu cầu, và lựa chọn phương pháp giải thích hợp. Áp dụng các phương pháp giải toán: Học sinh sẽ được hướng dẫn và thực hành các phương pháp giải bài tập, ví dụ như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, phương pháp đạo hàm, phương pháp tích phânu2026 Viết trình bày lời giải chi tiết và chính xác: Học sinh cần trình bày lời giải một cách rõ ràng, chính xác, và đầy đủ các bước. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo các bước sau:
1. Phân tích đề bài:
Xác định rõ yêu cầu, các dữ kiện, và các mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
2. Lựa chọn phương pháp giải:
Tìm ra phương pháp giải thích hợp dựa trên kiến thức đã học.
3. Giải bài:
Áp dụng phương pháp đã chọn để giải bài toán.
4. Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra lại kết quả tìm được xem có phù hợp với yêu cầu bài toán hay không.
5. Trình bày lời giải:
Trình bày lời giải một cách rõ ràng, chi tiết, và đúng quy tắc.
Các kiến thức và kỹ năng được học trong bài tập này có thể được áp dụng vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, ví dụ như:
Mô hình hóa và giải quyết vấn đề: Các phương pháp giải toán có thể được sử dụng để mô hình hóa và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Phân tích và dự báo: Các phương pháp giải toán có thể được áp dụng để phân tích dữ liệu và dự báo xu hướng. 5. Kết nối với chương trình họcBài tập này liên quan đến các bài học trước trong chương trình Toán 12, cụ thể là về:
[Liệt kê các bài học liên quan, ví dụ: Phương trình bậc hai, Phương trình logarit, Hàm số lượng giác, Phương trình mũ, ... ] [Mô tả cách bài tập này mở rộng hoặc nâng cao các kiến thức đó] 6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu và dữ kiện của bài toán. Phân tích đề bài: Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán. Lựa chọn phương pháp giải: Chọn phương pháp phù hợp với kiến thức đã học. Thực hành giải bài: Thực hành giải nhiều bài tập tương tự. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra xem kết quả có phù hợp với yêu cầu bài toán hay không. Tìm hiểu thêm: Tìm hiểu thêm về các phương pháp giải toán khác. * Hỏi đáp với giáo viên: Nếu có khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được hỗ trợ. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Giải bài 13 Toán 12 Chân trời sáng tạo
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Hướng dẫn chi tiết giải bài tập số 13 trang 16 Sách bài tập Toán 12 Chân trời sáng tạo. Bài viết cung cấp các phương pháp giải, kiến thức cần nhớ và ứng dụng thực tế. Tìm hiểu ngay để nâng cao kỹ năng giải toán của bạn.
Keywords:(40 keywords về Giải bài 13 trang 16 sách bài tập toán 12 - Chân trời sáng tạo)
[Thêm 40 keywords vào đây, ví dụ: giải bài tập toán, sách bài tập toán 12, toán 12 chân trời sáng tạo, phương trình, bất phương trình, hàm số, phương pháp giải, giải tích, tích phân, đạo hàm, phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, bài 13, trang 16, sách bài tập, Chân trời sáng tạo, toán lớp 12, ... ]
Đề bài
Sau khi được bắn lên từ mặt đất theo phương thẳng đứng, một vật chuyển động với vận tốc \(v\left( t \right) = 20 - 10t\left( {m/s} \right)\) với \(0 \le t \le 4\).
a) Xác định độ cao của vật (tính theo mét) tại thời điểm \(t = 3\).
b) Tính quãng đường vật đi được trong 3 giây đầu.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
‒ Độ cao của vật \(h\left( t \right) = \int {v\left( t \right)dt} \).
‒ Quãng đường vật đi được từ giây thứ \({t_1}\) đến giây thứ \({t_2}\): \(s = \int\limits_{{t_1}}^{{t_2}} {\left| {v\left( t \right)} \right|dt} \).
Lời giải chi tiết
a) Gọi \(h\left( t \right)\) là độ cao của vật (tính theo mét) tại thời điểm \(t\) với \(0 \le t \le 4\).
Ta có: \(h\left( t \right) = \int {v\left( t \right)dt} = \int {\left( {20 - 10t} \right)dt} = 20t - 5{t^2} + C\).
Thời điểm ban đầu có \(h\left( 0 \right) = 0\) nên ta có \(20.0 - {5.0^2} + C = 0 \Leftrightarrow C = 0\).
Vậy \(h\left( t \right) = 20t - 5{t^2}\).
b) Quãng đường vật đi được trong 3 giây đầu là:
\(\begin{array}{l}s = \int\limits_0^3 {\left| {v\left( t \right)} \right|dt} = \int\limits_0^3 {\left| {20 - 10t} \right|dt} = \int\limits_0^2 {\left| {20 - 10t} \right|dt} + \int\limits_2^3 {\left| {20 - 10t} \right|dt} = \int\limits_0^2 {\left( {20 - 10t} \right)dt} - \int\limits_2^3 {\left( {20 - 10t} \right)dt} \\ = \left. {\left( {20t - 5{t^2}} \right)} \right|_0^2 - \left. {\left( {20t - 5{t^2}} \right)} \right|_2^3 = 20 + 5 = 25\left( m \right)\end{array}\)