[Tài liệu môn toán 10] Một số ứng dụng của tích vô hướng

Tiêu đề Meta: Ứng dụng Tích vô hướng - Toán 10 Mô tả Meta: Khám phá các ứng dụng thực tế của tích vô hướng trong Hình học phẳng và không gian. Học cách tính góc giữa hai vectơ, tìm độ dài hình chiếu và giải quyết bài toán liên quan. Tài liệu chi tiết và ví dụ minh họa.

Một số ứng dụng của tích vô hướng

1. Tổng quan về bài học

Bài học này giới thiệu một số ứng dụng quan trọng của tích vô hướng trong hình học phẳng và không gian. Học sinh sẽ được trang bị kiến thức về tính góc giữa hai vectơ, tìm độ dài hình chiếu của một vectơ lên một vectơ khác và áp dụng vào giải quyết các bài toán thực tế. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng của tích vô hướng trong việc mô tả các đại lượng vectơ trong không gian.

2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu khái niệm tích vô hướng: Học sinh sẽ nắm vững định nghĩa và tính chất của tích vô hướng của hai vectơ. Tính góc giữa hai vectơ: Học sinh sẽ biết cách tính góc giữa hai vectơ dựa trên tích vô hướng. Tìm độ dài hình chiếu: Học sinh sẽ vận dụng tích vô hướng để tìm độ dài hình chiếu của một vectơ lên một vectơ khác. Giải bài toán thực tế: Học sinh sẽ vận dụng kiến thức vào giải các bài toán liên quan đến tích vô hướng trong hình học không gian và các ứng dụng thực tiễn. Vận dụng lý thuyết vào bài tập: Học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng giải các bài tập liên quan đến tích vô hướng. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế theo phương pháp hướng dẫn - thực hành. Đầu tiên, bài học sẽ giới thiệu lý thuyết về tích vô hướng, các tính chất và công thức liên quan. Sau đó, các ví dụ minh họa sẽ được đưa ra để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách áp dụng lý thuyết vào bài tập. Các bài tập thực hành được thiết kế từ dễ đến khó, giúp học sinh tự tin vận dụng kiến thức.

4. Ứng dụng thực tế

Tích vô hướng có nhiều ứng dụng trong đời sống và các lĩnh vực khác như:

Vật lý: Tính công của một lực, tìm vận tốc và gia tốc trong chuyển động.
Kỹ thuật: Xác định góc giữa các cấu trúc, thiết kế các hệ thống cơ khí.
Khoa học máy tính: Xử lý hình ảnh, đồ họa máy tính.
Kiến trúc: Xác định góc giữa các mặt phẳng, thiết kế các công trình.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Toán lớp 10, liên kết với các bài học về vectơ, hình học phẳng và không gian. Kiến thức về tích vô hướng sẽ là nền tảng cho các bài học về hình học không gian và các môn học khác liên quan.

6. Hướng dẫn học tập

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ định nghĩa, tính chất và công thức liên quan đến tích vô hướng.
Làm ví dụ: Thực hành làm các ví dụ minh họa trong bài học.
Giải bài tập: Thực hành giải các bài tập từ dễ đến khó để củng cố kiến thức.
Tìm kiếm thông tin: Tham khảo thêm tài liệu, sách tham khảo hoặc video giảng dạy để hiểu sâu hơn về chủ đề.
Hỏi đáp: Nếu có thắc mắc, hãy đặt câu hỏi cho giáo viên hoặc các bạn.
Làm việc nhóm: Làm việc nhóm để thảo luận và hỗ trợ nhau trong việc giải quyết bài tập.
Sử dụng công cụ trực quan: Nếu có thể, sử dụng phần mềm hoặc công cụ trực quan để hình dung các khái niệm.

Danh sách 40 từ khóa về Một số ứng dụng của tích vô hướng:

1. Tích vô hướng
2. Vectơ
3. Góc giữa hai vectơ
4. Hình chiếu
5. Công
6. Lực
7. Vật lý
8. Kỹ thuật
9. Kiến trúc
10. Hình học phẳng
11. Hình học không gian
12. Toán học
13. Lớp 10
14. Học sinh
15. Bài tập
16. Ví dụ
17. Áp dụng thực tế
18. Công thức
19. Định nghĩa
20. Tính chất
21. Chuyển động
22. Gia tốc
23. Vận tốc
24. Hệ thống cơ khí
25. Đồ họa máy tính
26. Xử lý hình ảnh
27. Mặt phẳng
28. Cấu trúc
29. Thiết kế
30. Khoa học máy tính
31. Hình chiếu vectơ
32. Độ dài hình chiếu
33. Giá trị đại số
34. Đại lượng vectơ
35. Tính toán hình học
36. Phương pháp giải toán
37. Bài toán vận dụng
38. Hướng dẫn học tập
39. Tài liệu học tập
40. Nguồn tham khảo

Tích vô hướng có rất nhiều ứng dụng trong giải toán, bài viết giúp chúng ta tiếp cận những ứng dụng của tích vô hướng trong giải các bài toán hình học.


I. CHỨNG MINH TÍNH VUÔNG GÓC VÀ THIẾT LẬP ĐIỀU KIỆN VUÔNG GÓC
1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Sử dụng điều kiện $\vec a \bot \vec b$ $ \Leftrightarrow \vec a.\vec b = 0.$
Chú ý: Ta có $AB \bot CD$ $ \Leftrightarrow \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {CD} = 0$, để chứng minh $\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {CD} = 0$ thông thường chúng ta phân tích $\overrightarrow {AB} $, $\overrightarrow {CD} $ qua hai vectơ không cùng phương.


2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ 1
: Cho tứ giác $ABCD.$ Chứng minh rằng hai đường chéo $AC$ và $BD$ vuông góc với nhau khi và chỉ khi $A{B^2} + C{D^2} = B{C^2} + A{D^2}.$


Ta có $A{B^2} + C{D^2} – B{C^2} – A{D^2}.$
$ = {(\overrightarrow {CB} – \overrightarrow {CA} )^2}$ $ + C{D^2} – B{C^2}$ $ – {(\overrightarrow {CD} – \overrightarrow {CA} )^2}.$
$ = – 2\overrightarrow {CB} .\overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CD} .\overrightarrow {CA} $ $ = 2\overrightarrow {CA} (\overrightarrow {CD} – \overrightarrow {CB} ).$
$ = 2\overrightarrow {CA} .\overrightarrow {BD} .$
Do đó đường chéo $AC$ và $BD$ vuông góc với nhau khi và chỉ khi: $\overrightarrow {CA} .\overrightarrow {BD} = 0$ $ \Leftrightarrow A{B^2} + C{D^2} = B{C^2} + A{D^2}.$


Ví dụ 2: Cho hình vuông $ABCD$ cạnh $a.$ Gọi $M$, $N$ thuộc cạnh $AB$ và $AD$ sao cho $AM = DN = x.$
a) Chứng minh rằng $CN$ vuông góc với $DM.$
b) Giả sử $P$ là điểm được xác định bởi $\overrightarrow {BP} = y\overrightarrow {BC} $, tìm hệ thức liên hệ của $x$, $y$ và $a$ để $MN$ vuông góc với $MP.$



a) Ta có: $\overrightarrow {DN} = – \frac{x}{a}\overrightarrow {AD} $, $\overrightarrow {AM} = \frac{x}{a}\overrightarrow {AB} .$
Suy ra: $\overrightarrow {CN} = \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DN} $ $ = – \overrightarrow {AB} – \frac{x}{a}\overrightarrow {AD} $ và $\overrightarrow {DM} = \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {AM} $ $ = \frac{x}{a}\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AD} .$
Suy ra: $\overrightarrow {DM} .\overrightarrow {CN} $ $ = \left( {\frac{x}{a}\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AD} } \right)\left( { – \overrightarrow {AB} – \frac{x}{a}\overrightarrow {AD} } \right).$
$ = – \frac{x}{a}{\overrightarrow {AB} ^2} + \frac{x}{a}{\overrightarrow {AD} ^2}$ $ – \frac{{{x^2}}}{{{a^2}}}\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} .$
Vì $ABCD$ là hình vuông nên $\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} = 0.$
Do đó $\overrightarrow {DM} .\overrightarrow {CN} $ $ = – ax + ax = 0.$
Vậy $CN$ vuông góc với $DM.$
b) Ta có $\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {AN} – \overrightarrow {AM} $ $ = \frac{{a – x}}{a}\overrightarrow {AB} – \frac{x}{a}\overrightarrow {AD} $, $\overrightarrow {MP} = \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {BP} $ $ = \frac{{a – x}}{a}\overrightarrow {AB} + y\overrightarrow {AD} .$
Suy ra $MN \bot MP$ $ \Leftrightarrow \overrightarrow {MN} .\overrightarrow {MP} = 0.$
$ \Leftrightarrow \left( {\frac{{a – x}}{a}\overrightarrow {AB} – \frac{x}{a}\overrightarrow {AD} } \right)\left( {\frac{{a – x}}{a}\overrightarrow {AB} + y\overrightarrow {AD} } \right) = 0.$
$ \Leftrightarrow \frac{{{{(a – x)}^2}}}{{{a^2}}}.{\overrightarrow {AB} ^2} – \frac{x}{a}.y.{\overrightarrow {AD} ^2} = 0$ $ \Leftrightarrow {(a – x)^2} = axy.$


Ví dụ 3: Cho tam giác đều $ABC.$ Lấy các điểm $M$, $N$ thỏa mãn $\overrightarrow {BM} = \frac{1}{3}\overrightarrow {BC} $, $\overrightarrow {AN} = \frac{1}{3}\overrightarrow {AB} .$ Gọi $I$ là giao điểm của $AM$ và $CN.$ Chứng minh rằng $BI \bot IC.$


Giả sử $\overrightarrow {AI} = k\overrightarrow {AM} .$ Ta có:
$\overrightarrow {CI} = \overrightarrow {AI} – \overrightarrow {AC} $ $ = k\overrightarrow {AM} – \overrightarrow {AC} $ $ = k(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BM} ) – \overrightarrow {AC} $ $ = k\left( {\overrightarrow {AB} + \frac{1}{3}\overrightarrow {BC} } \right) – \overrightarrow {AC} .$
Hay $\overrightarrow {CI} = k\left( {\overrightarrow {AB} + \frac{1}{3}\overrightarrow {AC} – \frac{1}{3}\overrightarrow {AB} } \right) – \overrightarrow {AC} $ $ = \frac{{2k}}{3}\overrightarrow {AB} + \left( {\frac{k}{3} – 1} \right)\overrightarrow {AC} .$
Mặt khác $\overrightarrow {CN} = \overrightarrow {AN} – \overrightarrow {AC} $ $ = \frac{1}{3}\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} .$
Vì $\overrightarrow {CI} $, $\overrightarrow {CN} $ cùng phương nên $2k = 1 – \frac{k}{3}$ $ \Rightarrow k = \frac{3}{7}.$
$\overrightarrow {AI} = \frac{3}{7}\overrightarrow {AM} $ $ = \frac{3}{7}(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BM} )$ $ = \frac{3}{7}\left( {\overrightarrow {AB} + \frac{1}{3}\overrightarrow {AC} – \frac{1}{3}\overrightarrow {AB} } \right)$ $ = \frac{2}{7}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{7}\overrightarrow {AC} .$
Suy ra $\overrightarrow {BI} = \overrightarrow {AI} – \overrightarrow {AB} $ $ = \frac{2}{7}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{7}\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AB} $ $ = – \frac{5}{7}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{7}\overrightarrow {AC} .$
$\overrightarrow {IC} = \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AI} $ $ = \overrightarrow {AC} – \left( {\frac{2}{7}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{7}\overrightarrow {AC} } \right)$ $ = – \frac{2}{7}\overrightarrow {AB} + \frac{6}{7}\overrightarrow {AC} .$
Do đó $\overrightarrow {BI} .\overrightarrow {IC} $ $ = \left( { – \frac{5}{7}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{7}\overrightarrow {AC} } \right)\left( { – \frac{2}{7}\overrightarrow {AB} + \frac{6}{7}\overrightarrow {AC} } \right)$ $ = \frac{1}{{49}}\left( {10{{\overrightarrow {AB} }^2} + 6{{\overrightarrow {AC} }^2} – 32\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} } \right).$
Vì tam giác $ABC$ đều nên $AB = AC$, $\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} = AB.AC.\cos A$ $ = \frac{1}{2}A{B^2}.$
Suy ra $\overrightarrow {BI} .\overrightarrow {IC} = 0.$
Vậy $BI \bot IC.$


Ví dụ 4: Cho tam giác $ABC$ cân tại $A.$ Gọi $M$ là trung điểm $AB$, $G$ là trọng tâm tam giác $ACM$, $I$ là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $ABC.$ Chứng minh rằng $GI$ vuông góc với $CM.$



Đặt $\overrightarrow {AB} = \overrightarrow x $, $\overrightarrow {AC} = \overrightarrow y $ và $AB = AC = a.$ Ta có:
$\overrightarrow {CM} = \overrightarrow {AM} – \overrightarrow {AC} $ $ = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} $ $ = \frac{1}{2}\vec x – \overrightarrow y $ $(1).$
Gọi $J$ là trung điểm $CM$, ta có:
$\overrightarrow {AG} = \frac{2}{3}\overrightarrow {AJ} $ $ = \frac{1}{3}(\overrightarrow {AM} + \overrightarrow {AC} )$ $ = \frac{1}{3}\left( {\frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right)$ $ = \frac{1}{6}\overrightarrow x + \frac{1}{3}\overrightarrow y .$
Mặt khác:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{IA = IB}\\
{IA = IC}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{I{A^2} = I{B^2}}\\
{I{A^2} = I{C^2}}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{I{A^2} = {{(\overrightarrow {IA} + \overrightarrow {AB} )}^2}}\\
{I{A^2} = {{(\overrightarrow {IA} + \overrightarrow {AC} )}^2}}
\end{array}} \right.$ $ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {AI} .\overrightarrow x = \frac{{{a^2}}}{2}}\\
{\overrightarrow {AI} .\vec y = \frac{{{a^2}}}{2}}
\end{array}} \right.$ $(2).$
Từ $(1)$ và $(2)$ ta có:
$\overrightarrow {CM} .\overrightarrow {GI} $ $ = \overrightarrow {CM} .(\overrightarrow {AI} – \overrightarrow {AG} )$ $ = \left( {\frac{1}{2}\overrightarrow x – \overrightarrow y } \right)\left( {\overrightarrow {AI} – \frac{1}{6}\overrightarrow x – \frac{1}{3}\overrightarrow y } \right).$
$ = \frac{1}{2}\vec x.\overrightarrow {AI} – \vec y.\overrightarrow {AI} $ $ – \frac{1}{{12}}{x^2} + \frac{1}{6}\vec x.\vec y$ $ – \frac{1}{6}\vec x.\vec y + \frac{1}{3}{y^2}.$
$ = \frac{{{a^2}}}{4} – \frac{{{a^2}}}{2} – \frac{{{a^2}}}{{12}} + \frac{{{a^2}}}{3} = 0.$
Suy ra $GI$ vuông góc với $CM.$


3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP
Bài 1
: Cho bốn điểm $A$, $B$, $C$, $D$ thỏa mãn hệ thức $A{C^2} + B{D^2} = A{D^2} + B{C^2}.$ Chứng minh rằng $AB \bot CD.$


Bài 2: Cho hình vuông $ABCD$, $M$ là điểm nằm trên đoạn thẳng $AC$ sao cho $AM = \frac{{AC}}{4}$, $N$ là trung điểm của đoạn thẳng $DC.$ Chứng minh rằng $BMN$ là tam giác vuông cân.


Bài 3: Cho tam giác $ABC$ vuông cân tại đỉnh $A.$ Trên các cạnh $AB$, $BC$, $CA$ ta lấy các điểm $M$, $N$, $E$ sao cho $\frac{{AM}}{{MB}} = \frac{{BN}}{{NC}} = \frac{{CE}}{{EA}}.$ Chứng minh rằng $AN \bot ME.$


Bài 4: Cho tam giác đều $ABC$, độ dài cạnh là $3a.$ Lấy $M$, $N$, $P$ lần lượt nằm trên các cạnh $BC$, $CA$, $AB$ sao cho $BM = a$, $CN = 2a$, $AP = x.$ Tính $x$ để $AM$ vuông góc với $PN.$


Bài 5: Cho hình chữ nhật $ABCD.$ Kẻ $BK \bot AC.$ Gọi $M$, $N$ lần lượt là trung điểm của $AK$ và $CD.$ Chứng minh rằng $\widehat {BMN} = {90^0}.$


Bài 6: Cho hình thang vuông $ABCD$ có đường cao $AB = 2a$, đáy lớn $BC = 3a$, đáy nhỏ $AD = a.$ $I$ là trung điểm của $CD.$ Chứng minh rằng $AI \bot BD.$


Bài 7: Cho tứ giác lồi $ABCD$, hai đường chéo $AC$ và $BD$ cắt nhau tại $O.$ Gọi $H$ và $K$ lần lượt là trực tâm các tam giác $ABO$ và $CDO.$ Và $I$, $J$ lần lượt là trung điểm $AD$ và $BC.$ Chứng minh rằng $HK$ vuông góc với $IJ.$


Bài 8: Cho tam giác $ABC$ cân tại $A.$ Gọi $H$ là trung điểm của $BC.$ $D$ là hình chiếu của $H$ lên $AC$, $M$ là trung điểm của $HD.$ Chứng minh rằng $AM$ vuông góc với $DB.$


Bài 9: Cho tam giác $ABC$ không cân. Đường tròn tâm $I$ nội tiếp tam giác $ABC$ tiếp xúc các cạnh $BC$, $CA$, $AB$ tương ứng tại $A’$, $B’$ và $C’.$ Gọi $P$ là giao điểm của $BC$ với $B’C’.$ Chứng minh rằng $IP$ vuông góc $AA’.$


Bài 10: Cho tam giác $ABC$ có $AB = 4$, $AC = 8$ và $\widehat A = {60^0}.$ Lấy điểm $E$ trên tia $AC$ và đặt $\overrightarrow {AE} = k\overrightarrow {AC} .$ Tìm $k$ để $BE$ vuông góc với trung tuyến $AF$ của tam giác $ABC.$


Bài 11: Cho tam giác $ABC$ có $BC = a$, $CA = b$, $AB = c$ và $G$ là trọng tâm, $I$ là tâm đường tròn nội tiếp. Tìm điều kiện của $a$, $b$, $c$ để $IG$ vuông góc với $IC.$


Bài 12: Tứ giác $ABCD$ có hai đường chéo $AC$ và $BD$ vuông góc với nhau tại $M$, $P$ là trung điểm của đoạn thẳng $AD.$ Chứng minh rằng: $MP \bot BC$ $ \Leftrightarrow \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MC} = \overrightarrow {MD} .\overrightarrow {MB} .$


Bài 13: Cho tam giác $ABC$ có ba đường cao $AD$, $BE$, $CF$ cắt nhau tại $H.$ Qua $A$ vẽ các đường thẳng song song với $BE$, $CF$ lần lượt cắt các đường thẳng $CF$, $BE$ tại $P$ và $Q.$ Chứng minh rằng $PQ$ vuông góc với trung tuyến $AM$ của tam giác $ABC.$


II. CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC VÀ TÌM CỰC TRỊ BIỂU THỨC HÌNH HỌC
1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Sử dụng các bất đẳng thức:
Cho $\vec a$, $\vec b$ bất kì. Khi đó ta có:
+ $\vec a.\vec b \le |\vec a|.|\vec b|$, dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $\cos (\vec a,\vec b) = 1$ hay $\vec a$, $\vec b$ cùng hướng.
+ $\vec a.\vec b \ge – |\vec a|.|\vec b|$, dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $\cos (\vec a,\vec b) = – 1$ hay $\vec a$, $\vec b$ ngược hướng.
${\vec u^2} \ge 0$, dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $\overrightarrow u = \vec 0.$
Bất đẳng thức cổ điển (Cauchy, Bunhiacopxki …).


2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ 1: Cho tam giác $ABC$ có trọng tâm $G$ và $M$ là một điểm bất kỳ. Chứng minh rằng: $M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}$ $ \ge MA.GA + MB.GB + MC.GC$ $ \ge G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}.$


Ta có $\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MG} $ $ = MA.MG.\cos (\overrightarrow {MA} ;\overrightarrow {MG} )$ $ \le MA.MG.$
Tương tự $MB.GB \ge \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {GB} $, $MC.GC \ge \overrightarrow {MC} .\overrightarrow {GC} .$
Suy ra $MA.GA + MB.GB + MC.GC$ $ \ge \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {MC} .\overrightarrow {GC} .$
Mặt khác:
$\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {MC} .\overrightarrow {GC} $ $ = (\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GA} )\overrightarrow {GA} $ $ + (\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GB} )\overrightarrow {GB} $ $ + (\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GC} )\overrightarrow {GC} .$
$ = \overrightarrow {MG} (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )$ $ + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ $ = G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}.$
Suy ra $MA.GA + MB.GB + MC.GC$ $ \ge G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ $(*).$
Theo bất đẳng thức Cauchy ta có:
$M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}$ $ + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ $ \ge 2MA.GA + 2MB.GB + 2MC.GC.$
Kết hợp $(*)$ suy ra:
$M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}$ $ + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ $ \ge MA.GA + MB.GB + MC.GC$ $ + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}.$
Hay $M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}$ $ \ge MA.GA + MB.GB + MC.GC.$
Vậy ta có điều phải chứng minh.
Nhận xét:
Ta có: $GA = \frac{2}{3}{m_a}$, $GB = \frac{2}{3}{m_b}$, $GC = \frac{2}{3}{m_c}.$
$ \Rightarrow G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ $ = \frac{4}{9}\left( {m_a^2 + m_b^2 + m_c^2} \right)$ $ = \frac{1}{3}\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right).$
Suy ra với mọi điểm $M$ thì:
${m_a}.MA + {m_b}.MB + {m_c}.MC$ $ \ge \frac{1}{2}\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right).$
$3\left( {M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}} \right)$ $ \ge {a^2} + {b^2} + {c^2}.$
$3\left( {M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}} \right)$ $ \ge 2\left( {{m_a}.MA + {m_b}.MB + {m_c}.MC} \right).$
Đặc biệt:
Với $M \equiv O$ tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác, ta có:
$O{A^2} + O{B^2} + O{C^2}$ $ \ge OA.GA + OB.GB + OC.GC$ $ \ge G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}.$
Mặt khác ta có $OA = OB = OC = R$, ta có:
$R(GA + GB + GC) \le 3{R^2}$ hay ${m_a} + {m_b} + {m_c} \le \frac{9}{2}R$ suy ra $\frac{1}{{{m_a}}} + \frac{1}{{{m_b}}} + \frac{1}{{{m_c}}} \ge \frac{2}{R}.$
$R(GA + GB + GC)$ $ \ge G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ hay $\frac{{m_a^2 + m_b^2 + m_c^2}}{{{m_a} + {m_b} + {m_c}}} \le \frac{{3R}}{2}.$
$3{R^2} \ge G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ hay $m_a^2 + m_b^2 + m_c^2 \le \frac{{27}}{4}{R^2}$, $9{R^2} \ge {a^2} + {b^2} + {c^2}.$
Với $M \equiv I$, tâm đường tròn nội tiếp tam giác, ta có:
$IA.GA + IB.GB + IC.GC$ $ \ge G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}.$
Mặt khác $IA = \frac{r}{{\sin \frac{A}{2}}}$, $IB = \frac{r}{{\sin \frac{B}{2}}}$, $IC = \frac{r}{{\sin \frac{C}{2}}}$ do đó ta có:
$\frac{{{m_a}}}{{\sin \frac{A}{2}}} + \frac{{{m_b}}}{{\sin \frac{B}{2}}} + \frac{{{m_c}}}{{\sin \frac{C}{2}}}$ $ \ge \frac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{{2r}}.$
Với $M \equiv H$ ta được $3\left( {H{A^2} + H{B^2} + H{C^2}} \right)$ $ \ge {a^2} + {b^2} + {c^2}.$
Xét tam giác $ABC$ nhọn khi đó ta có:
$HC = \frac{{CA’}}{{\sin CHA’}} = \frac{{CA’}}{{\sin B}}$ $ = \frac{{AC.\cos C}}{{\sin B}} = 2R\cos C.$
Tương tự ta cũng có: $HB = 2R\cos B$, $HC = 2R\cos C.$
Do đó ${\cos ^2}A + {\cos ^2}B + {\cos ^2}C \ge {\left( {\frac{p}{{3R}}} \right)^2}.$


Ví dụ 2: Cho tam giác $ABC$ và điểm $M$ bất kỳ. Chứng minh rằng $\cos \frac{A}{2}.MA + \cos \frac{B}{2}.MB + \cos \frac{C}{2}.MC$ $ \ge \frac{{a + b + c}}{2}.$



Gọi $I$ là tâm đường tròn nội tiếp tam giác $ABC.$
Ta có: $a.\overrightarrow {IA} + b.\overrightarrow {IB} + c.\overrightarrow {IC} = \vec 0.$
$ \Rightarrow \frac{{\cos \frac{A}{2}}}{{IA}}\overrightarrow {IA} + \frac{{\cos \frac{B}{2}}}{{IB}}\overrightarrow {IB} + \frac{{\cos \frac{C}{2}}}{{IC}}\overrightarrow {IC} = \vec 0.$
Vì $\cos \frac{A}{2}.MA = \frac{{\cos \frac{A}{2}}}{{IA}}.MA.IA$ $ \ge \frac{{\cos \frac{A}{2}}}{{IA}}.\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {IA} .$
Tương tự ta có $\cos \frac{B}{2}.MB \ge \frac{{\cos \frac{B}{2}}}{{IB}}.\overrightarrow {MB} .\overrightarrow {IB} $ và $\cos \frac{C}{2}.MC \ge \frac{{\cos \frac{C}{2}}}{{IC}}.\overrightarrow {MC} .\overrightarrow {IC} .$
Mà $\frac{{\cos \frac{A}{2}}}{{IA}}.\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {IA} $ $ + \frac{{\cos \frac{B}{2}}}{{IB}}.\overrightarrow {MB} .\overrightarrow {IB} $ $ + \frac{{\cos \frac{C}{2}}}{{IC}}.\overrightarrow {MC} .\overrightarrow {IC} .$
$ = \overrightarrow {MI} \left( {\frac{{\cos \frac{A}{2}}}{{IA}}\overrightarrow {IA} + \frac{{\cos \frac{B}{2}}}{{IB}}\overrightarrow {IB} + \frac{{\cos \frac{C}{2}}}{{IC}}\overrightarrow {IC} } \right)$ $ + \cos \frac{A}{2}.IA + \cos \frac{B}{2}.IB + \cos \frac{C}{2}.IC.$
$ = \cos \frac{A}{2}.IA + \cos \frac{B}{2}.IB + \cos \frac{C}{2}.IC$ $ = AE + BF + CD$ $ = \frac{{a + b + c}}{2}.$
Do đó $\cos \frac{A}{2}.MA + \cos \frac{B}{2}.MB + \cos \frac{C}{2}.MC$ $ \ge \frac{{a + b + c}}{2}.$
Tổng quát: Cho đa giác lồi ${A_1}{A_2} \ldots {A_n}$ $(n \ge 3)$ ngoại tiếp đường tròn tâm $J.$ Chứng minh rằng với điểm $M$ bất kỳ thì $\sum\limits_{i = 1}^n {\cos } \frac{{{A_i}}}{2}.\left( {M{A_i} – J{A_i}} \right) \ge 0.$


Ví dụ 3: Cho tam giác $ABC$ với $G$ là trọng tâm. Qua điểm $O$ bất kỳ nằm trong tam giác kẻ đường thẳng song song với $GA$, $GB$, $GC$ tương ứng cắt $CA$, $AB$, $BC$ tại các điểm $A’$, $B’$, $C’.$ Xác định vị trí điểm $M$ để ${m_a}MA’ + {m_b}MB’ + {m_c}MC’$ đạt giá trị nhỏ nhất.


Ta có ${m_a}.MA’ = \frac{3}{2}GA.MA’$ $ \ge \frac{3}{2}\overrightarrow {GA} .\overrightarrow {MA’} $ $ = \frac{3}{2}\overrightarrow {GA} .(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OA’} ).$
Tương tự ${m_b}.MB’ \ge \frac{3}{2}\overrightarrow {GB} .\left( {\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OB’} } \right)$, ${m_c}.MC’ \ge \frac{3}{2}\overrightarrow {GC} .(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OC’} ).$
Suy ra:
${m_a}MA’ + {m_b}MB’ + {m_c}MC’$ $ \ge \frac{3}{2}(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )$ $ + \frac{3}{2}\left( {\overrightarrow {GA} .\overrightarrow {OA’} + \overrightarrow {GB} .\overrightarrow {OB’} + \overrightarrow {GC} .\overrightarrow {OC’} } \right).$
Hay ${m_a}.MA’ + {m_b}.MB’ + {m_c}.MC’$ $ \ge {m_a}OA’ + {m_b}OB’ + {m_c}OC’.$
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $M$ trùng với $O.$
Vậy với $M$ trùng với $O$ thì ${m_a}MA’ + {m_b}MB’ + {m_c}MC’$ đạt giá trị nhỏ nhất.


Ví dụ 4: Cho tam giác $ABC$ và ba số thực $x$, $y$, $z.$ Chứng minh rằng ${x^2} + {y^2} + {z^2}$ $ \ge 2yz\cos A + 2zx\cos B + 2xy\cos C.$


Gọi $(I;r)$ là đường tròn nội tiếp tam giác $ABC$, tiếp xúc với các cạnh $BC$, $CA$, $AB$ lần lượt tại $M$, $N$, $P.$
Khi đó ${(x.\overrightarrow {IM} + y.\overrightarrow {IN} + z.\overrightarrow {IP} )^2} \ge 0.$
$ \Leftrightarrow {x^2}.I{M^2} + {y^2}.I{N^2} + {z^2}.I{P^2}$ $ + 2xy\overrightarrow {IM} .\overrightarrow {IN} + 2yz\overrightarrow {IN} .\overrightarrow {IP} + 2zx\overrightarrow {IP} .\overrightarrow {IM} \ge 0.$
$ \Leftrightarrow \left( {{x^2} + {y^2} + {z^2}} \right){r^2}$ $ + 2{r^2}\left[ {xy\cos \left( {{{180}^0} – C} \right) + yz\cos \left( {{{180}^0} – A} \right) + zx\cos \left( {{{180}^0} – B} \right)} \right] \ge 0.$
$ \Leftrightarrow {x^2} + {y^2} + {z^2}$ $ \ge 2yz\cos A + 2zx\cos B + 2xy\cos C.$
Nhận xét:
+ Khi chọn $x = y = z = 1$ ta có: $\cos A + \cos B + \cos C \le \frac{3}{2}.$
+ Khi chọn $y = z = 1$ ta có $\cos A + x(\cos B + \cos C)$ $ \le 1 + \frac{1}{2}{x^2}.$


3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP
Bài 1
: Cho tam giác $ABC$ và ba số thực $x$, $y$, $z.$ Chứng minh rằng: $yz\cos 2A + zx\cos 2B + xy\cos 2C$ $ \le – \frac{1}{2}\left( {{x^2} + {y^2} + {z^2}} \right).$


Bài 2: Cho tam giác $ABC$ không đều nội tiếp đường tròn $(O).$ Tìm trên đường tròn điểm $M$ để có tổng bình phương khoảng cách từ đó đến ba đỉnh tam giác là nhỏ nhất, lớn nhất.


Bài 3: Cho tam giác $ABC$ vuông tại $A.$ Gọi $\alpha $ là góc giữa hai trung tuyến $BD$ và $CK.$ Tìm giá trị nhỏ nhất của $\cos \alpha .$


Bài 4: Cho $M$ là một điểm bất kì nằm trong mặt phẳng tam giác $ABC.$ Tìm giá trị nhỏ nhất của $T = \frac{{MA}}{a} + \frac{{MB}}{b} + \frac{{MC}}{c}.$


Bài 5: Cho tam giác $ABC.$ Tìm điểm $M$ sao cho biểu thức sau đạt giá trị nhỏ nhất: $T = 2\cos \frac{A}{2}.MA + MB + MC.$


Bài 6: Cho tam giác $ABC.$ Chứng minh rằng:
a) $am_a^2 + bm_b^2 + cm_c^2 \ge \frac{9}{4}abc.$
b) $a{m_b}{m_c} + b{m_c}{m_a} + c{m_a}{m_b} \ge \frac{9}{4}abc.$
c) $\frac{{m_a^2}}{a} + \frac{{m_b^2}}{b} + \frac{{m_c^2}}{c} \ge \frac{9}{4}.\frac{{{a^3} + {b^3} + {c^3}}}{{ab + bc + ca}}.$


Bài 7: Cho tam giác $ABC.$ Chứng minh rằng:
a) ${a^2} + {b^2} + {c^2} \le 9{R^2}.$
b) $R \ge 2r.$
c) ${R^2} + {a^2} + {b^2} \ge {c^2}.$
d) $4S \le (ab + bc + ca)\sqrt {\frac{{abc}}{{{a^3} + {b^3} + {c^3}}}} .$
e) ${(a – b)^2} + {(b – c)^2} + {(c – a)^2}$ $ \le 8R(R – 2r).$


Bài 8: Cho tam giác $ABC$ nhọn. Tìm điểm $M$ sao cho $MA + 2MB + \sqrt 3 MC$ đạt giá trị nhỏ nhất.


Bài 9: Cho đa giác lồi ${A_1}{A_2} \ldots {A_n}$ $(n \ge 3)$, $\overrightarrow {{e_i}} $ $(i = \overline {1,n} )$, $O$ là điểm bất kỳ nằm trong đa giác. Gọi ${B_i}$ là hình chiếu điểm $O$ lên ${A_i}{A_{i + 1}}.$ Chứng minh rằng với mọi điểm $M$ ta cό $\sum\limits_{i = 1}^n {{A_i}} {A_{i + 1}}\left( {M{B_i} – O{B_i}} \right) \ge 0.$


Bài 10: Cho đa giác đều ${A_1}{A_2} \ldots {A_n}.$ Tìm điểm $M$ sao cho tổng $M{A_1} + M{A_2} + \ldots + M{A_n}$ nhỏ nhất.


Bài 11: Cho tam giác $ABC$, $O$ là điểm trong tam giác, đặt $\widehat {BOC} = \alpha $, $\widehat {COA} = \beta $, $\widehat {AOB} = \gamma .$ Chứng minh rằng với mọi điểm $M$ ta có $MA\sin \alpha + MB\sin \beta + MC\sin \gamma $ $ \ge OA\sin \alpha + OB\sin \beta + OC\sin \gamma .$


Bài 12: Cho tam giác $ABC$, tìm vị trí điểm $M$ để $P = aM{A^2} + bM{B^2} + cM{C^2}$ đạt giá trị nhỏ nhất. Biết:
a) $M$ là điểm bất kì.
b) $M$ nằm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác $ABC.$
c) $M$ nằm trên đường thẳng $d$ bất kỳ.


Bài 13: Cho $n$ điểm ${A_1}{A_2} \ldots {A_n}$ và $n$ số dương ${\alpha _1}$, ${\alpha _2}$ … ${\alpha _n}$. $O$ là điểm thoả mãn $\sum\limits_{i = 1}^n {{\alpha _i}} \overrightarrow {O{A_i}} = \vec 0.$ Chứng minh rằng với mọi điểm $M$ ta có bất đẳng thức $\sum\limits_{i = 1}^n {{\alpha _i}} MA_i^2 \ge \sum\limits_{i = 1}^n {{\alpha _i}} O{A_i}.M{A_i} \ge \sum\limits_{i = 1}^n {{\alpha _i}} OA_i^2.$


Bài 14: Cho tam giác $ABC$ vuông cân tại $A.$ Xác định điểm $M$ sao cho biểu thức sau đạt giá trị nhỏ nhất:
a) $\sqrt 2 MA + MB + MC.$
b) $2\sqrt 2 MA + \sqrt {10} (MB + MC).$


Bài 15: Chứng minh rằng trong tam giác nhọn $ABC$ ta luôn có:
${\cos ^2}A + {\cos ^2}B + {\cos ^2}C$ $ \ge 6\cos A.\cos B.\cos C.$


Bài 16: Cho tam giác $ABC.$ Chứng minh rằng:
a) ${\sin ^2}A + {\sin ^2}B + {\sin ^2}C \le \frac{9}{4}.$
b) $\sin A + \sin B + \sin C \le \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.$
c) $\sin A.\sin B.\sin C \le \frac{{3\sqrt 3 }}{8}.$
d) ${\cos ^2}\frac{A}{2} + {\cos ^2}\frac{B}{2} + {\cos ^2}\frac{C}{2} \le \frac{9}{4}.$
e) $\cos \frac{A}{2} + \cos \frac{B}{2} + \cos \frac{C}{2} \le \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.$
f) $\cos \frac{A}{2}.\cos \frac{B}{2}.\cos \frac{C}{2} \le \frac{{3\sqrt 3 }}{8}.$


III. KHÁI NIỆM PHƯƠNG TÍCH CỦA MỘT ĐIỂM TỚI ĐƯỜNG TRÒN VÀ ỨNG DỤNG
1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
a) Bài toán: Cho đường tròn $(O;R)$ và điểm $M$ cố định. Một đường thẳng thay đổi đi qua $M$ cắt đường tròn tại hai điểm $A$, $B.$ Chứng minh rằng $\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = M{O^2} – {R^2}.$
Chứng minh: Vẽ đường kính $BC$ của đường tròn $(O;R).$ Ta có $\overrightarrow {MA} $ là hình chiếu của $\overrightarrow {MC} $ lên đường thẳng $MB.$ Theo công thức hình chiếu ta có:



$\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = \overrightarrow {MC} .\overrightarrow {MB} $ $ = (\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OC} ).(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OB} )$ $ = (\overrightarrow {MO} – \overrightarrow {OB} ).(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OB} )$ $ = M{O^2} – O{B^2}$ $ = M{O^2} – {R^2}.$
Từ bài toán trên ta có định nghĩa sau:
b) Định nghĩa: Cho đường tròn $(O;R)$ và điểm $M$ cố định. Một đường thẳng thay đổi đi qua $M$ cắt đường tròn tại hai điểm $A$, $B.$ Khi đó $\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = M{O^2} – {R^2}.$ là đại lượng không đổi được gọi là phương tích của điểm $M$ đối với đường tròn $(O;R)$, kí hiệu là ${P_{M/\left( O \right)}}.$
Chú ý: Nếu $M$ ở ngoài đường tròn, vẽ tiếp tuyến $MT.$ Khi đó: ${P_{M/(O)}} = M{T^2} = M{O^2} – {R^2}.$
c) Các tính chất
Cho hai đường thẳng $AB$ và $CD$ cắt nhau tại $M.$ Điều kiện cần và đủ để bốn điểm $A$, $B$, $C$, $D$ nội tiếp được đường tròn là:
$\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = \overrightarrow {MC} .\overrightarrow {MD} $ (hay $\overline {MA} .\overline {MB} = \overline {MC} .\overline {MD} $).



Cho đường thẳng $AB$ cắt đường thẳng $\Delta $ tại $M$ và điểm $C$ trên đường thẳng $\Delta $ $(C \ne M).$ Điều kiện cần và đủ để $\Delta $ là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác $ABC$ tại $C$ là $MA.MB = M{C^2}.$



2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ 1: Cho tam giác $ABC$ nhọn có các đường cao $AA’$, $BB’$, $CC’$ cắt nhau tại $H.$ Chứng minh rằng $HA.HA’ = HB.HB’ = HC.HC’.$



Ta có $\widehat {BB’C} = \widehat {BC’C} = {90^0}$ suy ra tứ giác $BCB’C’$ nội tiếp trong đường tròn $(C)$ đường kính $BC.$ Do đó $HB.HB’ = HC.HC’$ (vì cùng bằng phương tích từ điểm $H$ tới đường tròn $(C)$) $(1).$
Tương tự tứ giác $ACA’C’$ nội tiếp được nên $HA.HA’ = HC.HC’$ $(2).$
Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra $HA.HA’ = HB.HB’ = HC.HC’.$


Ví dụ 2: Cho đường tròn $(O;R)$ và một điểm $P$ cố định ở bên trong đường tròn đó. Hai dây cung thay đổi $AB$ và $CD$ luôn đi qua điểm $P$ và vuông góc với nhau.
a) Chứng minh rằng $A{B^2} + C{D^2}$ không đổi.
b) Chứng minh rằng $P{A^2} + P{B^2} + P{C^2} + P{D^2}$ không phụ thuộc vị trí điểm $P.$



a) Gọi $E$, $F$ theo thứ tự là trung điểm của $AB$, $CD$ suy ra $OE \bot AB$ và $OF \bot CD.$
Ta có $A{B^2} + C{D^2}$ $ = {(2AE)^2} + {(2CF)^2}$ $ = 4\left( {A{O^2} – O{E^2}} \right) + 4\left( {C{O^2} – O{F^2}} \right)$ $ = 4\left[ {2{R^2} – \left( {O{E^2} + O{F^2}} \right)} \right]$ $ = 4\left( {2{R^2} – O{P^2}} \right).$
Suy ra $A{B^2} + C{D^2}$ không đổi.
b) $P{A^2} + P{B^2} + P{C^2} + P{D^2}$ $ = {(PA + PB)^2}$ $ + {(PC + PD)^2}$ $ – 2PA.PB – 2PC.PD$ $ = A{B^2} + C{D^2}$ $ + 2\overrightarrow {PA} .\overrightarrow {PB} + 2\overrightarrow {PC} .\overrightarrow {PD} .$
Mặt khác theo câu a ta có: $A{B^2} + C{D^2}$ $ = 4\left( {2{R^2} – O{P^2}} \right)$ và ${P_{P/(O)}} = \overrightarrow {PA} .\overrightarrow {PB} = \overrightarrow {PC} .\overrightarrow {PD} $ $ = P{O^2} – {R^2}.$
Suy ra $P{A^2} + P{B^2} + P{C^2} + P{D^2}$ $ = 4\left( {2{R^2} – O{P^2}} \right) + 4\left( {P{O^2} – {R^2}} \right)$ $ = 4{R^2}.$
Vậy $P{A^2} + P{B^2} + P{C^2} + P{D^2}$ không phụ thuộc vị trí điểm $P.$


Ví dụ 3: Cho đường tròn đường kính $AB$ và đường thẳng $\Delta $ vuông góc với $AB$ ở $H$ ($H \ne A$, $H \ne B$). Một đường thẳng quay quanh $H$ cắt đường tròn ở $M$, $N$ và các đường thẳng $AM$, $AN$ lần lượt cắt $\Delta $ ở $M’$, $N’.$
a) Chứng minh rằng bốn điểm $M$, $N$, $M’$, $N’$ thuộc một đường tròn $(C)$ nào đó.
b) Chứng minh rằng các đường tròn $(C)$ luôn đi qua hai điểm cố định.



a) Vì $\widehat {M’HB} = \widehat {M’MB} = {90^0}$ nên tứ giác $BHM’M$ nội tiếp được, suy ra: $\overrightarrow {AH} .\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {AM’} .\overrightarrow {AM} $ $(1).$
Tương tự: Vì $\widehat {N’HB} = \widehat {N’NB} = {90^0}$ nên tứ giác $HBN’N$ nội tiếp được, suy ra: $\overrightarrow {AH} .\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {AN’} .\overrightarrow {AN} $ $(2).$
Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra $\overrightarrow {AM’} .\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AN’} .\overrightarrow {AN} .$
Suy ra bốn điểm $M$, $N$, $M’$, $N’$ thuộc một đường tròn.
b) Gọi $P$, $Q$ lần lượt là các giao điểm của đường tròn $(C)$ với đường thẳng $AB$ và $E$, $F$ lần lượt là giao điểm của $\Delta $ với đường tròn đường kính $AB.$
Khi đó ta có $\overrightarrow {AP} .\overrightarrow {AQ} = \overrightarrow {AM} .\overrightarrow {AM’} = \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {AB} .$
Mặt khác:
$\overrightarrow {AH} .\overrightarrow {AB} = (\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {EH} )\overrightarrow {AB} $ $ = \overrightarrow {AE} .(\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {EB} ) = A{E^2}$ và $\overrightarrow {AH} .\overrightarrow {AB} = (\overrightarrow {AF} + \overrightarrow {FH} )\overrightarrow {AB} $ $ = \overrightarrow {AF} .(\overrightarrow {AF} + \overrightarrow {FB} ) = A{F^2}.$
Suy ra $\overrightarrow {AP} .\overrightarrow {AQ} = A{E^2} = A{F^2}.$
Do đó $P$, $Q$ thuộc đường tròn $(S)$ tiếp xúc với $AE$, $AF$ ở $E$, $F.$
Vì $(S)$ là đường tròn cố định nên $P$, $Q$ cố định thuộc đường tròn $(C).$


Ví dụ 4: Cho tam giác $ABC$ nội tiếp đường tròn $(O)$ bán kính $R.$ Giả sử $M$ là điểm di động trong đường tròn $(O).$ Nối $AM$, $BM$, $CM$ lần lượt cắt $(O)$ tại $A’$, $B’$, $C’.$ Tìm tập hợp điểm $M$ sao cho $\frac{{MA}}{{MA’}} + \frac{{MB}}{{MB’}} + \frac{{MC}}{{MC’}} = 3.$



Ta có $\frac{{MA}}{{MA’}} + \frac{{MB}}{{MB’}} + \frac{{MC}}{{MC’}} = 3$ $ \Leftrightarrow \frac{{M{A^2}}}{{MA’.MA}} + \frac{{M{B^2}}}{{MB’.MB}} + \frac{{M{C^2}}}{{MC’.MC}} = 3$ $ \Leftrightarrow – \frac{{M{A^2}}}{{\overrightarrow {MA’} .\overrightarrow {MA} }} – \frac{{M{B^2}}}{{\overrightarrow {MB’} .\overrightarrow {MB} }} – \frac{{M{C^2}}}{{\overrightarrow {MC’} .\overrightarrow {MC} }} = 3$ $(*).$
Mặt khác:
${P_{M/(O)}} = \overrightarrow {MA’} .\overrightarrow {MA} $ $ = \overrightarrow {MB’} .\overrightarrow {MB} = \overrightarrow {MC’} .\overrightarrow {MC} $ $ = M{O^2} – {R^2}.$
Suy ra $(*) \Leftrightarrow M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}$ $ = – 3\left( {M{O^2} – {R^2}} \right)$ $(1).$
Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $ABC$, $I$ là trung điểm $GO.$
Ta có:
$M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}$ $ = {(\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GA} )^2}$ $ + {(\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GB} )^2}$ $ + {(\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GC} )^2}$ $ = 3M{G^2}$ $ + 2\overrightarrow {MG} (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )$ $ + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ $ = 3M{G^2} + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ $(2).$
Từ $(1)$ và $(2)$ ta có $3M{G^2} + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}$ $ = – 3\left( {M{O^2} – {R^2}} \right).$
$ \Leftrightarrow M{G^2} + M{O^2}$ $ = {R^2} – \frac{1}{3}\left( {G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}} \right).$
$ \Leftrightarrow {(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IG} )^2} + {(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IO} )^2}$ $ = {R^2} – \frac{1}{3}\left( {G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}} \right).$
$ \Leftrightarrow 2M{I^2} + 2I{O^2}$ $ = {R^2} – \frac{1}{3}\left( {G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}} \right).$
$ \Leftrightarrow M{I^2}$ $ = \frac{1}{2}{R^2} – \frac{1}{6}\left( {G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}} \right) – I{O^2}$ $ \Leftrightarrow MI = k.$
Trong đó ${k^2}$ $ = \frac{1}{2}{R^2} – \frac{1}{6}\left( {G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}} \right) – I{O^2}.$
Vậy tập hợp điểm $M$ là đường tròn tâm $I$ bán kính $R = k.$


3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP
Bài 1
: Trong đường tròn tâm $(O;R)$ cho hai dây cung $AA’$ và $BB’$ vuông góc với nhau tại $S.$ Gọi $M$ là trung điểm của $AB.$ Chứng minh rằng $SM \bot A’B’.$


Bài 2: Cho hai đường tròn $(O)$ và $(O’)$, $AA’$, $BB’$ là các tiếp tuyến chung ngoài của chúng, đường thẳng $AB’$ theo thứ tự cắt $(O)$ và $(O’)$ tại $M$, $N.$ Chứng minh rằng $AM = B’N.$


Bài 3: Cho tam giác $ABC$ không cân tại $A$, $AM$, $AD$ lần lượt là trung tuyến, phân giác của tam giác. Đường tròn ngoại tiếp tam giác $AMD$ cắt $AB$, $AC$ tại $E$, $F.$ Chứng minh rằng $BE = CF.$


Bài 4: Cho đường tròn $(O)$ và hai điểm $A$, $B$ cố định. Một đường thẳng quay quanh $A$, cắt $(O)$ tại $M$ và $N.$ Chứng minh rằng tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $BMN$ thuộc một đường thẳng cố định.


Bài 5: Cho đường tròn $(O;R)$ và điểm $P$ cố định nằm trong đường tròn. Giả sử $AB$ là dây cung thay đổi luôn đi qua $P.$ Tiếp tuyến của đường tròn $(O)$ tại $A$, $B$ cắt nhau tại $C.$ Tìm tập hợp điểm $C.$


Bài 6: Cho đường tròn $(O)$ đường kính $AB$ và điểm $H$ cố định thuộc $AB.$ Từ điểm $K$ thay đổi trên tiếp tuyến tại $B$ của $(O)$, vẽ đường tròn $(K;KH)$ cắt $(O)$ tại $C$ và $D.$ Chứng minh rằng $CD$ luôn đi qua một điểm cố định.


Bài 7: Cho đường tròn đường kính $AB$, $H$ là điểm nằm giữa $AB$ và đường thẳng $\Delta $ vuông góc với $AB$ tại $H.$ Gọi $E$, $F$ là giao điểm của đường tròn và $\Delta.$ Vẽ đường tròn tâm $A$, bán kính $AE$ và đường tròn $(C)$ bất kì qua $H$, $B.$ Giả sử hai đường tròn đó cắt nhau tại $M$ và $N$, chứng minh rằng $AM$ và $AN$ là hai tiếp tuyến của $(C).$


Bài 8: Cho hai đường tròn đồng tâm $O$ là $\left( {{C_1}} \right)$ và $\left( {{C_2}} \right)$ ($\left( {{C_2}} \right)$ nằm trong $\left( {{C_1}} \right)$). Từ một điểm $A$ nằm trên $\left( {{C_1}} \right)$ kẻ tiếp tuyến $AB$ tới $\left( {{C_2}} \right).$ $AB$ giao $\left( {{C_1}} \right)$ lần thứ hai tại $C$, $D$ là trung điểm của $AB.$ Một đường thẳng qua $A$ cắt $\left( {{C_2}} \right)$ tại $E$, $F$ sao cho đường trung trực của đoạn $DF$ và $EC$ giao nhau tại điểm $M$ nằm trên $AC.$ Tính $\frac{{AM}}{{MC}}.$


Bài 9: Cho đường tròn $(O;R)$ và hai điểm $P$, $Q$ cố định ($P$ nằm ngoài $(O)$, $Q$ nằm trong $(O)$). Dây cung $AB$ của $(O)$ luôn đi qua $Q.$ $PA$, $PB$ lần lượt giao $(O)$ lần thứ hai tại $D$, $C.$ Chứng minh rằng $CD$ luôn đi qua điểm cố định.


Bài 10: Cho hai đường tròn không đồng tâm $\left( {{O_1};{R_1}} \right)$ và $\left( {{O_2};{R_2}} \right).$ Tìm tập hợp các điểm $M$ có phương tích đối với hai đường tròn bằng nhau.

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 10

  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Lớp 10 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Cánh diều
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn lớp 10 cánh diều
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Lý thuyết Ngữ Văn Lớp 10
  • SBT Văn Lớp 10 Cánh diều
  • SBT Văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • SBT Văn Lớp 10 Kết nối tri thức
  • Soạn văn Lớp 10 Cánh diều - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 Cánh diều - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 10 Chân trời sáng tạo - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 chân trời sáng tạo - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 10 Kết nối tri thức - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 10 Kết nối tri thức - siêu ngắn
  • Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Cánh diều
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Kết nối tri thức
  • Tóm tắt, bố cục Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Văn mẫu Lớp 10 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • Văn mẫu lớp 10 Kết nối tri thức
  • Môn Vật lí Lớp 10

    Môn Tiếng Anh Lớp 10

  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Lý thuyết Tiếng Anh Lớp 10
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Friends Global
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 English Discovery
  • SBT Tiếng anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 10 Global Success - Kết nối tri thức
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Explore New Worlds
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 10 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 10 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 10 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 10 Explore New Worlds
  • Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global
  • Môn Hóa học Lớp 10

    Môn Sinh học Lớp 10

    Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm