[Chuyên đề học tập Toán Lớp 12 Kết nối tri thức] Giải mục 3 trang 51, 52, 53 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức
Bài học này tập trung vào việc giải quyết mục 3 của chuyên đề học tập Toán 12, trang 51, 52, và 53, sách Kết nối tri thức. Chủ đề chính xoay quanh các bài toán liên quan đến [chỉ rõ chủ đề cụ thể, ví dụ: tích phân, phương trình vi phân, hoặc xác suất thống kê]. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh:
Nắm vững các phương pháp giải toán liên quan đến mục 3. Áp dụng các phương pháp đã học vào việc giải các bài tập cụ thể. Rèn luyện kỹ năng phân tích, tư duy logic và giải quyết vấn đề trong toán học. 2. Kiến thức và kỹ năngSau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ:
Hiểu rõ [chỉ rõ kiến thức cần thiết, ví dụ: khái niệm tích phân, công thức tính tích phân, hoặc các quy tắc xác suất].
Thành thạo các bước giải [chỉ rõ phương pháp giải, ví dụ: phương pháp đổi biến, phương pháp tích phân từng phần, hoặc phương pháp phân tích xác suất].
Có thể áp dụng các kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các bài tập tương tự.
Phân tích được các dạng bài tập khác nhau trong mục 3.
Tìm ra phương pháp giải phù hợp cho từng bài toán.
Bài học được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn - thực hành, kết hợp với thảo luận nhóm.
Giảng bài: Giáo viên sẽ trình bày chi tiết các phương pháp giải, minh họa bằng ví dụ cụ thể, và giải đáp thắc mắc của học sinh. Thảo luận nhóm: Học sinh sẽ được chia thành nhóm nhỏ để thảo luận và giải các bài tập. Việc thảo luận nhóm sẽ giúp học sinh trao đổi ý tưởng, học hỏi lẫn nhau, và rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm. Luyện tập: Học sinh sẽ được thực hành giải các bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để củng cố kiến thức và kỹ năng. Giải đáp thắc mắc: Giáo viên sẽ hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của học sinh trong quá trình học tập. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức và kỹ năng trong bài học này có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, ví dụ như:
[Chỉ rõ các ứng dụng thực tế, ví dụ: tính toán diện tích, thể tích, hoặc phân tích xu hướng trong các vấn đề kinh tế, xã hội]. [Ví dụ khác về ứng dụng]. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này liên quan mật thiết đến các bài học trước trong chương trình Toán 12, đặc biệt là:
[Chỉ rõ các bài học liên quan, ví dụ: các bài học về đạo hàm, hoặc về tích phân]. [Chỉ rõ mối liên hệ cụ thể]. Bài học này cũng chuẩn bị cho các bài học tiếp theo về [chỉ rõ các bài học tiếp theo, ví dụ: phương trình vi phân, hoặc thống kê]. 6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ bài giảng:
Hiểu rõ các khái niệm và phương pháp giải.
Làm các bài tập:
Thực hành giải các bài tập khác nhau để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Tham gia thảo luận nhóm:
Trao đổi ý tưởng và học hỏi từ bạn bè.
Hỏi giáo viên:
Giải đáp thắc mắc của mình.
Tự học:
Tìm hiểu thêm các tài liệu khác để mở rộng kiến thức.
Giải Toán 12 - Chuyên đề mục 3 - Kết nối tri thức
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Hướng dẫn chi tiết giải mục 3 trang 51, 52, 53 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức. Bài học cung cấp các phương pháp giải, ví dụ, và bài tập thực hành. Phù hợp cho học sinh lớp 12 ôn tập và củng cố kiến thức.
Keywords (40 từ khóa):Giải mục 3, Toán 12, Kết nối tri thức, Chuyên đề học tập, Tích phân, Phương trình vi phân, Xác suất thống kê, Phương pháp giải, Bài tập, Ví dụ, Thảo luận nhóm, Luyện tập, Đạo hàm, Công thức, Kỹ năng giải toán, Phân tích, Tư duy logic, Giải bài tập, Học tập, Ứng dụng thực tế, Kinh tế, Xã hội, Diện tích, Thể tích, Xu hướng, 12, Trang 51, Trang 52, Trang 53, Phương pháp đổi biến, Phương pháp tích phân từng phần, Phân tích xác suất, Khái niệm, Quy tắc, Toán học, Chương trình học, Kiến thức, Kỹ năng.
Luyện tập 4
Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 52 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức
Giả sử tỉ lệ lạm phát trung bình hằng năm là 4%. Sử dụng công thức tính sức mua ở Ví dụ 4, hãy cho biết mất bao nhiêu năm thì sức mua giảm xuống chỉ còn một nửa.
Phương pháp giải:
Dựa vào công thức tính ở ví dụ 3.
Lời giải chi tiết:
Gọi P là số tiền ban đầu. Do sức mua giảm xuống chỉ còn một nửa tức \(A = \frac{P}{2}\)với \(g = 4\% = 0,04\).
Thay số vào công thức ở VD4 ta có: \(\frac{1}{2} = {(1 - 0,04)^n} = {0,96^n} \Rightarrow n = {\log _{0,96}}\frac{1}{2} \approx 17\).
Vậy sau khoảng 17 năm, sức mua sẽ giảm xuống chỉ còn một nửa.
Luyện tập 5
Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 53 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức
Thực hiện các yêu cầu như trong Ví dụ 5, nếu tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế năm đó là 7%.
Lời giải chi tiết:
Ta có P = 500 (triệu đồng); r = 9% = 0,09; g = 7% = 0,07.
a) Lãi suất thực cho khoản gửi tiết kiệm của anh Nam là:
rthực \(=\frac{r-g}{1+g}=\frac{0,09-0,07}{1+0,07}\approx 0,019\)
Vậy thu nhập thực của anh Nam là: 500.0,019 = 9,5 (triệu đồng).
b) Lãi suất thực sau thuế khi chưa tính lạm phát là:
rsau thuế = 9%(100% - 10%) = 8,1% = 0,081.
Do đó thu nhập thực sau khi tính thuế của anh Nam là:
\(500.\frac{0,081-0,07}{1+0,07}\approx 5,14\) (triệu đồng)