[SGK Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Bài tập cuối chương VIII
Bài tập cuối chương VIII là một bài học tổng hợp kiến thức của toàn bộ chương VIII. Mục tiêu chính là giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán, từ cơ bản đến nâng cao, nhằm kiểm tra mức độ hiểu biết và vận dụng kiến thức của học sinh về các nội dung đã học trong chương. Bài học này cũng chuẩn bị cho học sinh bước vào chương mới với kiến thức vững chắc hơn.
2. Kiến thức và kỹ năng:Bài tập cuối chương VIII sẽ bao gồm các dạng bài tập đa dạng, giúp học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học trong chương:
Kiến thức: Học sinh sẽ được củng cố và hệ thống lại các khái niệm, định nghĩa, định lý, công thức, quy tắcu2026 liên quan đến chương trình học. Cụ thể như: [Thêm danh sách cụ thể các kiến thức trong chương VIII] Kỹ năng: Học sinh sẽ được rèn luyện các kỹ năng: Phân tích đề bài: Xác định yêu cầu, điều kiện, dữ kiện của bài toán. Lập luận: Suy luận để tìm ra lời giải đúng đắn. Vận dụng kiến thức: Áp dụng các kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài tập. Viết trình bày bài giải: Viết lời giải một cách rõ ràng, chính xác và đầy đủ. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại tính hợp lý của kết quả. 3. Phương pháp tiếp cận:Bài tập cuối chương VIII sẽ được trình bày dưới nhiều dạng bài tập khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, giúp học sinh có thể tự làm quen và làm chủ các dạng bài tập. Bài học sẽ được chia thành các phần nhỏ, từng phần một, để học sinh có thể dễ dàng làm quen và lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất.
4. Ứng dụng thực tế:Các kiến thức và kỹ năng trong bài tập cuối chương VIII có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống như:
[Thêm ví dụ về ứng dụng thực tế] 5. Kết nối với chương trình học:Bài tập cuối chương VIII là bước đệm quan trọng để học sinh bước vào các chương tiếp theo của môn học. Sự hiểu biết về các kiến thức trong chương VIII sẽ là nền tảng vững chắc để học sinh tiếp thu kiến thức ở các chương sau.
6. Hướng dẫn học tập:Để đạt hiệu quả cao nhất trong việc học tập bài tập cuối chương VIII, học sinh nên thực hiện các bước sau:
Làm quen với các dạng bài tập:
Học sinh nên làm quen với các dạng bài tập khác nhau để hiểu rõ hơn về các kiến thức đã học.
Tự giải các bài tập:
Học sinh nên tự mình giải các bài tập để rèn luyện kỹ năng phân tích, lập luận và vận dụng kiến thức.
Nhóm lại các bài tập:
Chia nhỏ bài tập thành các bước nhỏ để giải quyết dễ dàng hơn.
Thảo luận với bạn bè:
Thảo luận với bạn bè về các bài tập để hiểu rõ hơn về kiến thức và kỹ năng của mình.
Yêu cầu hỗ trợ từ giáo viên:
Nếu gặp khó khăn trong quá trình học tập, học sinh nên yêu cầu hỗ trợ từ giáo viên để được hướng dẫn và giải đáp thắc mắc.
* Xem lại bài đã làm:
Sau khi hoàn thành bài tập, học sinh nên xem lại bài làm của mình để rút kinh nghiệm và hoàn thiện kỹ năng.
Bài tập cuối chương VIII - {{name
Đề bài
Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm 8 phần có diện tích bằng nhau và ghi số 1;2;3;4;5;6;7;8 như Hình 8.4, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm.
Bạn Việt quay tấm bìa.
a) Tìm xác suất để mũi tên chỉ vào hình quạt:
* Ghi số lẻ * Ghi số 6
b) Biết rằng nếu mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc 2 thì Việt nhận được 100 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc 4 thì Việt nhận được 200 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc 6 thì Việt nhận được 300 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8 thì Việt nhận được 400 điểm.
Xét các biến cố sau:
A: “ Việt nhận được 100 điểm”
B: “ Việt nhận được 200 điểm”
C: “ Việt nhận được 300 điểm”
D: “ Việt nhận được 400 điểm”
Các biến cố A,B,C,D có đồng khả năng hay không? Tìm xác suất các biến cố A,B,C và D.Phương pháp giải - Xem chi tiết
Biến cố ngẫu nhiên: Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)
Lời giải chi tiết
a) * Xét 2 biến cố: “ Mũi tên chỉ vào số lẻ” ; “ Mũi tên chỉ vào số chẵn”.
Đây là 2 biến cố đồng khả năng (đều có 4 khả năng) và luôn xảy ra 1 trong 2 biến cố đó
Xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{2}\)
* Xét 8 biến cố: “ Mũi tên chỉ vào số 1” ; “ Mũi tên chỉ vào số 2”; “ Mũi tên chỉ vào số 3” ; “ Mũi tên chỉ vào số 4”; “ Mũi tên chỉ vào số 5” ; “ Mũi tên chỉ vào số 6”; “ Mũi tên chỉ vào số 7” ; “ Mũi tên chỉ vào số 8”
Chúng là 8 biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong 8 biến cố đó
Xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{8}\)
b) Xét 4 biến cố: A,B,C,D
4 biến cố này là 4 biến cố đồng khả năng (đều có 2 khả năng) và luôn xảy ra 1 trong 4 biến cố đó
Xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{4}\).
Đề bài
Một thùng kín đựng 5 quả bóng màu đỏ, 10 quả bóng màu xanh, 20 quả bóng màu vàng, có cùng kích thước. Ngọc lấy ngẫu nhiên một quả bóng trong thùng. Hỏi khả năng Ngọc lấy quả bóng màu gì lớn nhất?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Số bóng màu nào nhiều hơn thì khả năng lấy được bóng màu đó càng lớn.
Lời giải chi tiết
Vì số bóng màu vàng nhiều nhất nên khả năng Ngọc lấy quả bóng màu vàng lớn nhất
Đề bài
Một chiếc hộp đựng 7 tấm thẻ như nhau được ghi số 2;3;4;5;6;7;8. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Tìm xác suất để rút được tấm thẻ:
a) Ghi số nhỏ hơn 10
b) Ghi số 1
c) Ghi số 8
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Biến cố chắc chắn: Là biến cố biết trước được luôn xảy ra. Biến cố chắc chắn có xác suất bằng 1.
Biến cố không thể: Là biến cố biết trước được không bao giờ xảy ra. Biến cố không thể có xác suất bằng 0.
Biến cố ngẫu nhiên: Có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra 1 trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó là \(\dfrac{1}{k}\)
Lời giải chi tiết
a) Vì biến cố: “ Rút được tấm thẻ ghi số nhỏ hơn 10” là biến cố chắc chắn nên xác suất rút được tấm thẻ ghi số nhỏ hơn 10 là 1.
b) Vì biến cố: “ Rút được tấm thẻ ghi số 1” là biến cố không thể nên xác suất rút được tấm thẻ ghi số 1 là 0.
c) Biến cố: “ Rút được tấm thẻ ghi số 8” là biến cố ngẫu nhiên.
Có 7 biến cố đồng khả năng: “ Rút được thẻ ghi số 2” ; “ Rút được thẻ ghi số 3”; “ Rút được thẻ ghi số 4”; “ Rút được thẻ ghi số 5”; “ Rút được thẻ ghi số 6”; “ Rút được thẻ ghi số 7”; “ Rút được thẻ ghi số 8” và luôn xảy ra 1 trong 7 biến cố đó.
Xác suất của mỗi biến cố là: \(\dfrac{1}{7}\)
Vậy xác suất rút được thẻ ghi số 8 là \(\dfrac{1}{7}\)
Đề bài
Một túi đựng các quả cầu có cùng kích thước, được ghi số 5; 10; 15; 20; 30; 35; 40. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong túi. Chọn từ thích hợp ( chắc chắn, không thểm ngẫu nhiên) thay vào dấu “ ?” trong các câu sau:
Biến cố A: “ Lấy được quả cầu ghi số là số chính phương” là biến cố ..?.. Biến cố B: “ Lấy được quả cầu ghi số là số chia hết cho 3” là biến cố ..?.. Biến cố C: “ Lấy được quả cầu ghi số là số chia hết cho 5” là biến cố ..?..Phương pháp giải - Xem chi tiết
Biến cố chắc chắn: Là biến cố biết trước được luôn xảy ra
Biến cố không thể: Là biến cố biết trước được không bao giờ xảy ra
Biến cố ngẫu nhiên: Là biến cố không thể biết trước được có xảy ra hay không
Lời giải chi tiết
Biến cố A: “ Lấy được quả cầu ghi số là số chính phương” là biến cố không thể vì trong số các số được ghi không có số nào là số chính phương.
Biến cố B: “ Lấy được quả cầu ghi số là số chia hết cho 3” là biến cố ngẫu nhiên vì trong số các số được ghi, có số 15, 30 chia hết cho 3.
Biến cố C: “ Lấy được quả cầu ghi số là số chia hết cho 5” là biến cố chắc chắn vì tất cả các số được ghi đều chia hết cho 5.