[Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Kết nối tri thức] Trắc nghiệm toán 6 các dạng toán bài 23 kết nối tri thức có đáp án
Bài học này tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng toán thường gặp trong bài học số 23 của sách Kết nối tri thức với cuộc sống lớp 6. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các khái niệm, phương pháp giải và rèn luyện kỹ năng giải toán hiệu quả. Bài học sẽ cung cấp các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, bao gồm các mức độ khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh tự đánh giá năng lực và phát hiện những điểm cần bổ sung. Qua bài học, học sinh sẽ được làm quen với các dạng bài tập, rèn luyện tư duy logic, kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề.
2. Kiến thức và kỹ năng Kiến thức: Bài học sẽ ôn tập lại các kiến thức trọng tâm của bài 23 Kết nối tri thức, bao gồm: Khái niệm về ... (nội dung chi tiết của bài học 23) Các công thức liên quan... (nội dung chi tiết của bài học 23) Các ví dụ minh họa... (nội dung chi tiết của bài học 23) Kỹ năng: Học sinh sẽ được rèn luyện các kỹ năng sau: Đọc hiểu đề bài và xác định yêu cầu. Phân tích đề bài và lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Áp dụng các công thức và kiến thức đã học vào giải toán. Kiểm tra lại kết quả và đánh giá tính hợp lý của bài giải. Tìm ra các lỗi sai trong quá trình giải toán. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sử dụng phương pháp trắc nghiệm để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bài học sẽ được chia thành các phần:
Câu hỏi trắc nghiệm:
Bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, có đáp án và hướng dẫn giải chi tiết.
Phân tích bài tập:
Các bài tập sẽ được phân tích chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ cách giải quyết từng dạng toán.
Thực hành:
Học sinh sẽ được làm các bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Đánh giá:
Học sinh sẽ tự đánh giá năng lực của mình qua bài trắc nghiệm.
Kiến thức trong bài học có thể được áp dụng vào nhiều tình huống thực tế như:
Giải quyết các bài toán về ... (ví dụ minh họa về ứng dụng thực tế)
Tính toán ... (ví dụ minh họa về ứng dụng thực tế)
Phân tích và giải quyết vấn đề ... (ví dụ minh họa về ứng dụng thực tế)
Bài học này là một phần của chương trình toán lớp 6, giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng đã học ở các bài học trước. Bài học sẽ giúp học sinh chuẩn bị tốt hơn cho việc học các bài học tiếp theo. Bài học cũng kết nối với các bài học khác trong chương trình toán lớp 6.
6. Hướng dẫn học tập Chuẩn bị:
Học sinh cần chuẩn bị sách giáo khoa, vở ghi chép và bút.
Đọc kỹ:
Đọc kỹ các câu hỏi trắc nghiệm và yêu cầu của bài tập.
Phân tích:
Phân tích đề bài và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Giải bài:
Thử giải các bài tập trắc nghiệm.
Kiểm tra:
Kiểm tra lại kết quả của mình với đáp án.
Ghi chú:
Ghi chú lại những điểm cần lưu ý và những lỗi sai trong quá trình giải toán.
Trao đổi:
Trao đổi với giáo viên hoặc bạn bè để cùng nhau giải quyết các vấn đề.
Trắc nghiệm Toán 6 Bài 23 Kết nối tri thức
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Trắc nghiệm Toán 6 Bài 23 Kết nối tri thức có đáp án chi tiết. Ôn tập các dạng toán quan trọng, rèn luyện kỹ năng giải toán hiệu quả. Thử sức với các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao. Tải file trắc nghiệm ngay!
Keywords:(Danh sách 40 keywords về Trắc nghiệm toán 6 các dạng toán bài 23 kết nối tri thức có đáp án)
Trắc nghiệm toán 6
Bài 23 toán 6
Kết nối tri thức
Đáp án toán 6
Toán lớp 6
Ôn tập toán 6
Dạng toán
Bài tập trắc nghiệm
Giải toán
Phương pháp giải
Kỹ năng giải toán
Kiến thức toán 6
Bài tập
Câu hỏi trắc nghiệm
Đáp án chi tiết
Học toán lớp 6
Học online
Tài liệu học tập
Giáo dục
Giáo trình
Sách giáo khoa
Bài giảng
Bài học
Ứng dụng thực tế
Luyện tập
Kiểm tra
Đánh giá
Tư duy logic
Phân tích
Giải quyết vấn đề
Bài tập nâng cao
Bài tập cơ bản
... (Thêm các keyword liên quan đến nội dung bài học cụ thể)
Đề bài
Hãy viết phép chia sau đưới dạng phân số: $\left( { - 58} \right):73$
-
A.
\(\dfrac{{ - 58}}{{73}}\)
-
B.
\(\dfrac{{58}}{{73}}\)
-
C.
\(\dfrac{{73}}{{ - 58}}\)
-
D.
\(\dfrac{{58}}{{73}}\)
Phần tô màu trong hình sau biểu diễn phân số nào?

-
A.
\(\dfrac{1}{2}\)
-
B.
\(\dfrac{1}{4}\)
-
C.
\(\dfrac{3}{4}\)
-
D.
\(\dfrac{5}{8}\)
Chọn câu sai?
-
A.
\(\dfrac{1}{3} = \dfrac{{45}}{{135}}\)
-
B.
\(\dfrac{{ - 13}}{{20}} = \dfrac{{26}}{{ - 40}}\)
-
C.
\(\dfrac{{ - 4}}{{15}} = \dfrac{{ - 16}}{{ - 60}}\)
-
D.
\(\dfrac{6}{7} = \dfrac{{ - 42}}{{ - 49}}\)
Tìm số nguyên \(x\) biết \(\dfrac{{35}}{{15}} = \dfrac{x}{3}?\)
-
A.
\(x = 7\)
-
B.
\(x = 5\)
-
C.
\(x = 15\)
-
D.
\(x = 6\)
Viết \(20\,d{m^2}\) dưới dạng phân số với đơn vị là mét vuông.
-
A.
\(\dfrac{{100}}{{20}}\left( {{m^2}} \right)\)
-
B.
\(\dfrac{{20}}{{100}}\left( {{m^2}} \right)\)
-
C.
\(\dfrac{{20}}{{10}}\left( {{m^2}} \right)\)
-
D.
\(\dfrac{{20}}{{1000}}\left( {{m^2}} \right)\)
Cho biểu thức \(C = \dfrac{{11}}{{2n + 1}}\) . Tìm tất cả các giá trị của $n$ nguyên để giá trị của $C$ là một số tự nhiên.
-
A.
\(n \in \left\{ { - 6; - 1;0;5} \right\}\)
-
B.
\(n \in \left\{ { - 1;5} \right\}\)
-
C.
\(n \in \left\{ {0;5} \right\}\)
-
D.
\(n \in \left\{ {1;11} \right\}\)
Có bao nhiêu giá trị nguyên dương của \(n\) để \(\dfrac{9}{{4n + 1}}\) đạt giá trị nguyên.
-
A.
\(1\)
-
B.
\(0\)
-
C.
\(2\)
-
D.
\(3\)
Cho các phân số: \(\dfrac{{15}}{{60}};\dfrac{{ - 7}}{5};\dfrac{6}{{15}};\dfrac{{28}}{{ - 20}};\dfrac{3}{{12}}\)
Số cặp phân số bằng nhau trong những phân số trên là:
-
A.
\(4\)
-
B.
\(1\)
-
C.
\(3\)
-
D.
\(2\)
Tính tổng các giá trị \(x \in Z\) biết rằng \( - \dfrac{{111}}{{37}} < x < \dfrac{{91}}{{13}}.\)
-
A.
\(22\)
-
B.
\(20\)
-
C.
\(18\)
-
D.
\(15\)
Tìm tập hợp các số nguyên \(n\) để \(A = \dfrac{{3n - 5}}{{n + 4}}\) có giá trị là số nguyên.
-
A.
\(n \in \left\{ {13} \right\}\)
-
B.
\(n \in \left\{ { - 21; - 5; - 3;13} \right\}\)
-
C.
\(n \in \left\{ { - 17; - 1;1;17} \right\}\)
-
D.
\(n \in \left\{ { - 13; - 3;3;13} \right\}\)
Có bao nhiêu cặp số nguyên \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{3}{y}\) và \(x > y?\)
-
A.
\(4\)
-
B.
\(3\)
-
C.
\(2\)
-
D.
\(1\)
Tìm \(x;y\) biết \(\dfrac{{x - 4}}{{y - 3}} = \dfrac{4}{3}\) và \(x - y = 5.\)
-
A.
\(x = 15;y = 5\)
-
B.
\(x = 5;y = 15\)
-
C.
\(x = 20;y = 15\)
-
D.
\(x = 25;y = 10\)
Tìm số nguyên \(x\) biết rằng \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{{27}}{x}\) và \(x < 0.\)
-
A.
\(x = 81\)
-
B.
\(x = - 81\)
-
C.
\(x = - 9\)
-
D.
\(x = 9\)
Viết số nguyên \(a\) dưới dạng phân số ta được:
-
A.
\(\dfrac{a}{0}\)
-
B.
\(\dfrac{0}{a}\)
-
C.
\(\dfrac{a}{1}\)
-
D.
\(\dfrac{1}{a}\)
Cách viết nào sau đây cho ta một phân số:
-
A.
\(\dfrac{4}{0}\)
-
B.
\(\dfrac{{1,5}}{3}\)
-
C.
\(\dfrac{0}{7}\)
-
D.
\(\dfrac{{ - 5}}{{3,5}}\)
Phân số \(\dfrac{{ - 9}}{7}\) được đọc là:
-
A.
Chín phần bảy
-
B.
Âm bảy phần chín
-
C.
Bảy phần chín
-
D.
Âm chín phần bảy
Lời giải và đáp án
Hãy viết phép chia sau đưới dạng phân số: $\left( { - 58} \right):73$
-
A.
\(\dfrac{{ - 58}}{{73}}\)
-
B.
\(\dfrac{{58}}{{73}}\)
-
C.
\(\dfrac{{73}}{{ - 58}}\)
-
D.
\(\dfrac{{58}}{{73}}\)
Đáp án : A
Phân số \(\dfrac{a}{b}\) với \(a,b \in Z,b \ne 0\) được viết dưới dạng phép chia là \(a:b\)
Phép chia $\left( { - 58} \right):73$ được viết dưới dạng phân số là \(\dfrac{{ - 58}}{{73}}\)
Phần tô màu trong hình sau biểu diễn phân số nào?

-
A.
\(\dfrac{1}{2}\)
-
B.
\(\dfrac{1}{4}\)
-
C.
\(\dfrac{3}{4}\)
-
D.
\(\dfrac{5}{8}\)
Đáp án : B
Quan sát hình vẽ, đếm số ô vuông có trong hình và số ô vuông được tô màu, phân số biểu thị có tử là số ô vuông tô màu và mẫu là tổng số ô vuông có trong hình.
Trong hình có \(2\) ô vuông tô màu và tổng tất cả \(8\) ô vuông nên phân số biểu thị là \(\dfrac{2}{8} = \dfrac{1}{4}\)
Chọn câu sai?
-
A.
\(\dfrac{1}{3} = \dfrac{{45}}{{135}}\)
-
B.
\(\dfrac{{ - 13}}{{20}} = \dfrac{{26}}{{ - 40}}\)
-
C.
\(\dfrac{{ - 4}}{{15}} = \dfrac{{ - 16}}{{ - 60}}\)
-
D.
\(\dfrac{6}{7} = \dfrac{{ - 42}}{{ - 49}}\)
Đáp án : C
Kiểm tra tính đúng sai của từng đáp án bằng cách sử dụng kiến thức:
Hai phân số \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\) gọi là bằng nhau nếu \(a.d = b.c\) (tích chéo bằng nhau)
Đáp án A: Vì \(1.135 = 3.45\) nên \(\dfrac{1}{3} = \dfrac{{45}}{{135}}\)
\( \Rightarrow A\) đúng.
Đáp án B: Vì \(\left( { - 13} \right).\left( { - 40} \right) = 20.26\) nên \(\dfrac{{ - 13}}{{20}} = \dfrac{{26}}{{ - 40}}\)
\( \Rightarrow B\) đúng.
Đáp án C: Vì \(\left( { - 4} \right).\left( { - 60} \right) \ne 15.\left( { - 16} \right)\) nên \(\dfrac{{ - 4}}{{15}} \ne \dfrac{{ - 16}}{{ - 60}}\)
\( \Rightarrow C\) sai.
Đáp án D: Vì \(6.\left( { - 49} \right) = 7.\left( { - 42} \right)\) nên \(\dfrac{6}{7} = \dfrac{{ - 42}}{{ - 49}}\)
\( \Rightarrow D\) đúng.
Tìm số nguyên \(x\) biết \(\dfrac{{35}}{{15}} = \dfrac{x}{3}?\)
-
A.
\(x = 7\)
-
B.
\(x = 5\)
-
C.
\(x = 15\)
-
D.
\(x = 6\)
Đáp án : A
Sử dụng kiến thức:
Hai phân số \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\) gọi là bằng nhau nếu \(a.d = b.c\) (tích chéo bằng nhau)
\(\begin{array}{l}\dfrac{{35}}{{15}} = \dfrac{x}{3}\\35.3 = 15.x\\x = \dfrac{{35.3}}{{15}}\\x = 7\end{array}\)
Vậy \(x = 7\)
Viết \(20\,d{m^2}\) dưới dạng phân số với đơn vị là mét vuông.
-
A.
\(\dfrac{{100}}{{20}}\left( {{m^2}} \right)\)
-
B.
\(\dfrac{{20}}{{100}}\left( {{m^2}} \right)\)
-
C.
\(\dfrac{{20}}{{10}}\left( {{m^2}} \right)\)
-
D.
\(\dfrac{{20}}{{1000}}\left( {{m^2}} \right)\)
Đáp án : B
Đổi đơn vị với chú ý \(1{m^2} = 100d{m^2}\) hay \(1d{m^2} = \dfrac{1}{{100}}{m^2}\)
Ta có: \(20\,d{m^2} = \dfrac{{20}}{{100}}{m^2}\)
Cho biểu thức \(C = \dfrac{{11}}{{2n + 1}}\) . Tìm tất cả các giá trị của $n$ nguyên để giá trị của $C$ là một số tự nhiên.
-
A.
\(n \in \left\{ { - 6; - 1;0;5} \right\}\)
-
B.
\(n \in \left\{ { - 1;5} \right\}\)
-
C.
\(n \in \left\{ {0;5} \right\}\)
-
D.
\(n \in \left\{ {1;11} \right\}\)
Đáp án : C
- $C$ là số tự nhiên suy ra \(C\) là số nguyên hay $2n + 1$ là ước của $11$
- Từ đó tìm các giá trị của $n$ rồi thử lại kiểm tra lại điều kiện \(C\) là số tự nhiên.
Vì \(C \in N\) nên \(\frac{11}{2n+1} \in N.\)
Để \(\frac{11}{2n+1} \in N\) thì \(11 \vdots (2n+1)\) và \((2n+1) > 0\) hay \((2n+1) \in \left\{ { 1; 11} \right\}\)
Ta có bảng:

Vì \(C \in N\) nên ta nhận các giá trị \(n = 0;n = 5\)
Có bao nhiêu giá trị nguyên dương của \(n\) để \(\dfrac{9}{{4n + 1}}\) đạt giá trị nguyên.
-
A.
\(1\)
-
B.
\(0\)
-
C.
\(2\)
-
D.
\(3\)
Đáp án : A
Phân số \(\dfrac{a}{b}\left( {a,b \in Z,b \ne 0} \right)\) là một số nguyên nếu \(b\) là ước của $a$
Vì \(n\) nguyên dương nên để \(\dfrac{9}{{4n + 1}}\) nguyên thì \(4n + 1 \in U\left( 9 \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 3; \pm 9} \right\}\)
Ta có bảng:
Vậy có duy nhất một giá trị của \(n\) thỏa mãn là \(n = 2\)
Cho các phân số: \(\dfrac{{15}}{{60}};\dfrac{{ - 7}}{5};\dfrac{6}{{15}};\dfrac{{28}}{{ - 20}};\dfrac{3}{{12}}\)
Số cặp phân số bằng nhau trong những phân số trên là:
-
A.
\(4\)
-
B.
\(1\)
-
C.
\(3\)
-
D.
\(2\)
Đáp án : D
- Ta sẽ chia các phân số thành \(2\) loại: phân số dương, phân số âm (chú ý phân số dương và phân số âm không thể bằng nhau)
- Tìm các cặp phân số bằng nhau trong những phân số dương và các cặp phân số bằng nhau trong những phân số âm rồi kết luận.
Sử dụng kiến thức:
- Hai phân số \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\) gọi là bằng nhau nếu \(a.d = b.c\) (tích chéo bằng nhau)
- Định nghĩa các phân số dương, phân số âm:
+ Phân số âm: là phân số có tử và mẫu là các số nguyên trái dấu.
+ Phân số dương: là phân số có tử và mẫu là các số nguyên cùng dấu.
- Các phân số dương: \(\dfrac{{15}}{{60}};\dfrac{6}{{15}};\dfrac{3}{{12}}\)
+ Vì \(15.15 \ne 60.6\) nên \(\dfrac{{15}}{{60}} \ne \dfrac{6}{{15}}\)
+ Vì \(6.12 \ne 15.3\) nên \(\dfrac{6}{{15}} \ne \dfrac{3}{{12}}\)
+ Vì \(15.12 = 60.3\) nên \(\dfrac{{15}}{{60}} = \dfrac{3}{{12}}\)
- Các phân số âm: \(\dfrac{{ - 7}}{5};\dfrac{{28}}{{ - 20}}\)
Vì \(\left( { - 7} \right).\left( { - 20} \right) = 5.28\) nên \(\dfrac{{ - 7}}{5} = \dfrac{{28}}{{ - 20}}\)
Vậy có hai cặp phân số bằng nhau trong các phân số đã cho.
Tính tổng các giá trị \(x \in Z\) biết rằng \( - \dfrac{{111}}{{37}} < x < \dfrac{{91}}{{13}}.\)
-
A.
\(22\)
-
B.
\(20\)
-
C.
\(18\)
-
D.
\(15\)
Đáp án : C
Tính giá trị các phân số rồi tìm các số nguyên \(x\) thỏa mãn.
Ta có: \(- \dfrac{{111}}{{37}} < x < \dfrac{{91}}{{13}}\)
Mà \( - \dfrac{{111}}{{37}} < -3; 7 < \dfrac{{91}}{{13}}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow - 3 < x < 7\\ \Rightarrow x \in \left\{ { - 2; - 1;0;1;2;3;4;5;6} \right\}\end{array}\)
Vậy tổng các giá trị của \(x\) thỏa mãn là: \(\left( { - 2} \right) + \left( { - 1} \right) + ... + 5 + 6 = 18\)
Tìm tập hợp các số nguyên \(n\) để \(A = \dfrac{{3n - 5}}{{n + 4}}\) có giá trị là số nguyên.
-
A.
\(n \in \left\{ {13} \right\}\)
-
B.
\(n \in \left\{ { - 21; - 5; - 3;13} \right\}\)
-
C.
\(n \in \left\{ { - 17; - 1;1;17} \right\}\)
-
D.
\(n \in \left\{ { - 13; - 3;3;13} \right\}\)
Đáp án : B
- Biến đổi \(A\) về dạng \(A = a + \dfrac{b}{{n + 4}}\) với \(a,b \in Z\)
- Để \(A\) nguyên thì \(n + 4 \in U\left( b \right)\)
Ta có:
\(A = \dfrac{{3n - 5}}{{n + 4}} = \dfrac{{3n + 12 - 12 - 5}}{{n + 4}}\)\( = \dfrac{{3\left( {n + 4} \right) + \left( { - 17} \right)}}{{n + 4}}\) \( = \dfrac{{3\left( {n + 4} \right)}}{{n + 4}} + \dfrac{{ - 17}}{{n + 4}} = 3 + \dfrac{{ - 17}}{{n + 4}}\)
Vì \(n \in Z\) nên để \(A \in Z\) thì \(n + 4 \in U\left( { - 17} \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 17} \right\}\)
Ta có bảng:

Vậy \(n \in \left\{ { - 21; - 5; - 3;13} \right\}\)
Có bao nhiêu cặp số nguyên \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{3}{y}\) và \(x > y?\)
-
A.
\(4\)
-
B.
\(3\)
-
C.
\(2\)
-
D.
\(1\)
Đáp án : A
Sử dụng kiến thức:
Hai phân số \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\) gọi là bằng nhau nếu \(a.d = b.c\) (tích chéo bằng nhau)
Ta có: \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{3}{y}\)\( \Rightarrow x.y = 5.3 = 15\)
Mà \(15 = 5.3 = 15.1 = \left( { - 3} \right).\left( { - 5} \right) = \left( { - 1} \right).\left( { - 15} \right)\) và \(x,y \in Z,x > y\) nên \(\left( {x;y} \right) \in \left\{ {\left( {5;3} \right),\left( {15;1} \right),\left( { - 3; - 5} \right),\left( { - 1; - 15} \right)} \right\}\)
Tìm \(x;y\) biết \(\dfrac{{x - 4}}{{y - 3}} = \dfrac{4}{3}\) và \(x - y = 5.\)
-
A.
\(x = 15;y = 5\)
-
B.
\(x = 5;y = 15\)
-
C.
\(x = 20;y = 15\)
-
D.
\(x = 25;y = 10\)
Đáp án : C
- Rút \(x\) theo \(y\) từ điều kiện đơn giản rồi thay vào đẳng thức hai phân số bằng nhau.
- Sử dụng kiến thức hai phân số bằng nhau để tìm \(y,\) từ đó suy ra \(x\)
- Hai phân số \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\) gọi là bằng nhau nếu \(a.d = b.c\) (tích chéo bằng nhau)
Ta có: \(x - y = 5 \Rightarrow x = y + 5\) thay vào \(\dfrac{{x - 4}}{{y - 3}} = \dfrac{4}{3}\) ta được:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{y + 5 - 4}}{{y - 3}} = \dfrac{4}{3}\\\dfrac{{y + 1}}{{y - 3}} = \dfrac{4}{3}\\3\left( {y + 1} \right) = 4\left( {y - 3} \right)\\3y + 3 = 4y - 12\\3y - 4y = - 12 - 3\\ - y = - 15\\y = 15\\ \Rightarrow x = 15 + 5 = 20\end{array}\)
Vậy \(x = 20;y = 15\)
Tìm số nguyên \(x\) biết rằng \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{{27}}{x}\) và \(x < 0.\)
-
A.
\(x = 81\)
-
B.
\(x = - 81\)
-
C.
\(x = - 9\)
-
D.
\(x = 9\)
Đáp án : C
Hai phân số \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\) gọi là bằng nhau nếu \(a.d = b.c\) (tích chéo bằng nhau).
\(\begin{array}{l}\dfrac{x}{3} = \dfrac{{27}}{x}\\x.x = 81\\{x^2} = 81\end{array}\)
Ta có: \(x = 9\) hoặc \(x = - 9\)
Kết hợp điều kiện \(x < 0\) nên có một giá trị \(x\) thỏa mãn là: \(x = - 9\)
Viết số nguyên \(a\) dưới dạng phân số ta được:
-
A.
\(\dfrac{a}{0}\)
-
B.
\(\dfrac{0}{a}\)
-
C.
\(\dfrac{a}{1}\)
-
D.
\(\dfrac{1}{a}\)
Đáp án : C
Viết số nguyên \(a\) dưới dạng phân số ta được: \(\dfrac{a}{1}\).
Cách viết nào sau đây cho ta một phân số:
-
A.
\(\dfrac{4}{0}\)
-
B.
\(\dfrac{{1,5}}{3}\)
-
C.
\(\dfrac{0}{7}\)
-
D.
\(\dfrac{{ - 5}}{{3,5}}\)
Đáp án : C
+ \(\dfrac{4}{0}\) có mẫu bằng \(0\) nên không là phân số
+ \(\dfrac{{1,5}}{3}\) có \(1,5 \notin \mathbb{Z}\) nên không là phân số
+ \(\dfrac{0}{7}\) là phân số
+ \(\dfrac{{ - 5}}{{3,5}}\) có \(3,5 \notin \mathbb{Z}\) nên không là phân số
Phân số \(\dfrac{{ - 9}}{7}\) được đọc là:
-
A.
Chín phần bảy
-
B.
Âm bảy phần chín
-
C.
Bảy phần chín
-
D.
Âm chín phần bảy
Đáp án : D
Phân số \(\dfrac{{ - 9}}{7}\) được đọc là: Âm chín phần bảy