[Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Kết nối tri thức] Trắc nghiệm Bài 9: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Kết nối tri thức
Bài học này tập trung vào việc tìm hiểu các dấu hiệu chia hết cho 3 và cho 9 trong tập hợp các số tự nhiên. Học sinh sẽ được trang bị các quy tắc để xác định một số có chia hết cho 3 hoặc 9 hay không một cách nhanh chóng và chính xác. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các quy tắc này và vận dụng chúng để giải quyết các bài toán liên quan.
2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu rõ khái niệm chia hết: Học sinh sẽ hiểu rõ khái niệm chia hết cho một số tự nhiên. Nắm vững dấu hiệu chia hết cho 3: Học sinh sẽ học được quy tắc nhận biết một số có chia hết cho 3 hay không. Nắm vững dấu hiệu chia hết cho 9: Học sinh sẽ học được quy tắc nhận biết một số có chia hết cho 9 hay không. Vận dụng linh hoạt: Học sinh sẽ được luyện tập để vận dụng linh hoạt các quy tắc chia hết cho 3 và 9 vào việc giải quyết các bài tập. Phân tích các ví dụ: Học sinh sẽ được phân tích các ví dụ cụ thể để hiểu rõ hơn các quy tắc chia hết. Rèn luyện kỹ năng tư duy logic: Học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng tư duy logic khi áp dụng các quy tắc chia hết. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được thiết kế theo phương pháp kết hợp lý thuyết và thực hành.
Giải thích lý thuyết: Bài học sẽ bắt đầu bằng việc giải thích rõ ràng các quy tắc chia hết cho 3 và cho 9. Ví dụ minh họa: Các ví dụ minh họa cụ thể sẽ được đưa ra để giúp học sinh dễ dàng hiểu và vận dụng các quy tắc. Bài tập thực hành: Sau mỗi phần lý thuyết, học sinh sẽ được làm các bài tập thực hành để củng cố kiến thức. Bài tập được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó để giúp học sinh làm quen dần với các dạng bài tập. Thảo luận nhóm: Trong một số phần, việc thảo luận nhóm sẽ được khuyến khích để học sinh có thể cùng nhau tìm ra lời giải và chia sẻ kinh nghiệm. Trò chơi/ hoạt động tương tác: Một số hoạt động tương tác hoặc trò chơi sẽ được đưa vào để làm bài học sinh động và thú vị hơn. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về dấu hiệu chia hết cho 3 và 9 có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày:
Kiểm tra số điện thoại, mã số:
Trong việc kiểm tra các mã số, số điện thoại, các quy tắc chia hết cho 3 và 9 được sử dụng để đảm bảo tính chính xác.
Kiểm tra tính hợp lệ của một số:
Trong nhiều trường hợp, ta cần kiểm tra tính hợp lệ của một số, các quy tắc này rất hữu ích.
Phân loại và sắp xếp dữ liệu:
Trong công việc xử lý dữ liệu, việc phân loại và sắp xếp dữ liệu dựa trên tính chia hết cho 3 và 9 có thể giúp tiết kiệm thời gian.
Giải quyết các bài toán thực tế:
Kiến thức này có thể được áp dụng để giải quyết nhiều bài toán thực tế, ví dụ như kiểm tra xem một số tiền có chia hết cho một số người hay không.
Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Toán lớp 6, giúp học sinh làm nền tảng cho việc học về số học và các dạng toán nâng cao hơn trong tương lai. Bài học này liên quan đến các bài học về:
Các khái niệm cơ bản về số học.
Các quy tắc về tính chất chia hết.
Các dạng toán về số học.
Trắc nghiệm Dấu hiệu chia hết 3, 9 Toán 6
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Ôn tập Trắc nghiệm Dấu hiệu chia hết cho 3 và 9 lớp 6 Kết nối tri thức. Bài tập trắc nghiệm đa dạng giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng. Download ngay để luyện tập hiệu quả!
Keywords:Trắc nghiệm, Toán 6, Dấu hiệu chia hết, Chia hết cho 3, Chia hết cho 9, Kết nối tri thức, Bài tập, Ôn tập, Học Toán, Số học, Số tự nhiên, Lớp 6 Toán, Luyện tập, Kiến thức, Kỹ năng, Bài tập trắc nghiệm, Dấu hiệu chia hết cho 3, Dấu hiệu chia hết cho 9, Bài 9, Trắc nghiệm Toán 6, Toán tiểu học, học online, ôn tập cuối kì, ôn tập giữa kì, đề kiểm tra, tài liệu, hướng dẫn giải, giáo án, bài giảng, bài tập nâng cao, bài tập cơ bản, đáp án, hướng dẫn, download, file PDF, file word, bài giảng trực tuyến, học trực tuyến, ôn thi, thi học kì, thi giữa kì, bài kiểm tra, đề kiểm tra, đáp án đề kiểm tra, đáp án trắc nghiệm
Đề bài
Hãy chọn câu sai:
-
A.
Một số chia hết cho $9$ thì số đó chia hết cho $3$
-
B.
Một số chia hết cho $3$ thì số đó chia hết cho $9$
-
C.
Một số chia hết cho $10$ thì số đó chia hết cho $5$
-
D.
Một số chia hết cho $45$ thì số đó chia hết cho $9$
Các số có tổng … chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
-
A.
các chữ số
-
B.
tổng các chữ số
-
C.
các số
-
D.
chữ số tận cùng
Các số có … chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
-
A.
các chữ số
-
B.
tổng các chữ số
-
C.
tổng
-
D.
chữ số tận cùng
Khẳng định nào sau đây là đúng?
-
A.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
-
B.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
-
C.
Các số chia hết cho 3 thì chắc chắn chia hết cho 9
-
D.
Cả A và B đều đúng.
Trong các số $333; 354; 360; 2457; 1617; 152,$ các số chia hết cho $9$ là
-
A.
$333$
-
B.
$360$
-
C.
$2457$
-
D.
Cả A, B, C đều đúng
Số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(9\) thì chia hết cho \(9\). Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Trong các số sau số nào chia hết cho \(9\)?
A. \(333\)
B. \(729\)
C. \(3834\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(3\) thì chia hết cho \(3\). Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
4
-
D.
5
Khối lớp 6 của một trường có 255 học sinh đi dã ngoại. Cô phụ trách muốn chia đều các học sinh của khối 6 thành 9 nhóm. Hỏi cô chia như vậy đúng hay sai?
Đúng
Sai
Tìm \(x \in \mathbb{N}\), biết \(x\) chia hết cho 3 và \(360 < x < 370\)?
-
A.
$360; 366; 369$
-
B.
$363; 366; 369$
-
C.
$362; 364; 368$
-
D.
$365; 369; 366$
Viết hai số có ba chữ số và chia hết cho \(9\).
A. \(234;\,\,436\,\)
B. \(504\,;\,\,711\,\)
C. \(375\,;\,\,369\)
D. \(670\, ;\,\,929\)
Tìm chữ số \(a\) để số $\overline {a486} $ chia hết cho \(9\).
A. \(a = \,\,0\)
B. \(a = \,9\)
C. \(a = 0\,;\,\,9\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Chọn câu trả lời đúng.
Trong các số \(2055;6430;5041;2341;2305\)
-
A.
Các số chia hết cho \(5\) là \(2055;6430;5041\)
-
B.
Có hai số chia hết cho \(3\) là \(2055\) và \(6430\)
-
C.
Các số chia hết cho \(5\) là \(2055;6430;2305\)
-
D.
Không có số nào chia hết cho \(3\)
Trong các số sau số nào không chia hết cho \(3\)?
A. \(4527\)
B. \(2554\)
C. \(5814\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Tìm chữ số \(b\) để số $\overline {447b3} $ chia cho \(9\) và tổng các chữ số của số $\overline {447b3} $ lớn hơn \(20\).
A. \(b = 0\)
B. \(b = 4\)
C. \(b = 8\)
D. \(b = 9\)
Tìm số tự nhiên \(\overline {145*} \) chia hết cho cả \(3\) và \(5.\)
-
A.
\(1454\)
-
B.
\(1450\)
-
C.
\(1455\)
-
D.
\(1452\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được số mét vải ít hơn \(75m\) nhưng nhiều hơn \(70m\). Biết số mét vải ngày thứ nhất bán được là số chia hết cho \(9\). Ngày thứ hai cửa hàng bán được số mét vải gấp đôi số vải bán ngày thứ nhất.
Vậy cả hai ngày cửa hàng bán được
mét vải.
Số \(853471\) chia cho \(3\) dư mấy?
A. Không dư
B. Dư \(1\)
C. Dư \(2\)
Thay \(a\) bằng chữ số thích hợp để số $\overline {48a7} $ chia hết cho \(3\) .
A. \(a = 2\)
B. \(a = 5\)
C. \(a = 8\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Cho $5$ số $0;1;3;6;7.$ Có bao nhiêu số tự nhiên có ba chữ số và chia hết cho 3 được lập từ các số trên mà các chữ số không lặp lại.
-
A.
$1$
-
B.
$4$
-
C.
$3$
-
D.
$2$
Điền số thích hợp vào ô trống:
Để số $\overline {38a75} $ chia hết cho \(3\) thì \(a\) =
\(;\)
\(;\)
(các số sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Biết \(921 < x < 925\) và \(x\) chia hết cho \(3\). Vậy \(x=\)
Lời giải và đáp án
Hãy chọn câu sai:
-
A.
Một số chia hết cho $9$ thì số đó chia hết cho $3$
-
B.
Một số chia hết cho $3$ thì số đó chia hết cho $9$
-
C.
Một số chia hết cho $10$ thì số đó chia hết cho $5$
-
D.
Một số chia hết cho $45$ thì số đó chia hết cho $9$
Đáp án : B
Câu sai là B: Số chia hết cho $3$ thì chia hết cho $9.$ Chẳng hạn số $3$ chia hết cho $3$ nhưng số $3$ không chia hết cho $9.$
+ Mọi số chia hết cho $9$ đều hia hết cho $3$ nên A đúng.
+ Một số chia hết cho $10$ thì số đó chia hết cho $5$ vì các số chia hết cho $10$ luôn có chữ số tận cùng là chữ số $0.$ Nên C đúng.
+ Một số chia hết cho $45$ thì số đó chia hết cho $9$ và chia hết cho $5$ nên D đúng.
Các số có tổng … chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
-
A.
các chữ số
-
B.
tổng các chữ số
-
C.
các số
-
D.
chữ số tận cùng
Đáp án : A
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
Các số có … chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
-
A.
các chữ số
-
B.
tổng các chữ số
-
C.
tổng
-
D.
chữ số tận cùng
Đáp án : B
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
Khẳng định nào sau đây là đúng?
-
A.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
-
B.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
-
C.
Các số chia hết cho 3 thì chắc chắn chia hết cho 9
-
D.
Cả A và B đều đúng.
Đáp án : D
Sử dụng lý thuyết và dấu hiệu chia hết cho 3 và cho 9.
Dấu hiệu chia hết cho 9: Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
Dấu hiệu chia hết cho 3: Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
Vậy đáp án D đúng.
Trong các số $333; 354; 360; 2457; 1617; 152,$ các số chia hết cho $9$ là
-
A.
$333$
-
B.
$360$
-
C.
$2457$
-
D.
Cả A, B, C đều đúng
Đáp án : D
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho $9$ : Các số có tổng các chữ số chia hết cho $9$ thì chia hết cho $9.$
Các số $333;2457;360$ là các số chia hết cho $9$ vì tổng các chữ số của nó chia hết cho $9.$
+) Số $333$ có tổng các chữ số là $3+3+3=9 \, \vdots \, 9$ nên $ 333 \, \vdots \, 9.$
+) Số $2457$ có tổng các chữ số là $2+4+5+7=18 \, \vdots \, 9$ nên $ 2457 \, \vdots \, 9.$
+) Số $360$ có tổng các chữ số là $3+6+0=9 \, \vdots \, 9$ nên $ 360 \, \vdots \, 9.$
Các số còn lại $354; 1617; 152$ đều có tổng các chữ số không chia hết cho $9$ nên chúng không chia hết cho $9$.
Số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(9\) thì chia hết cho \(9\). Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
B. Sai
Các số có tổng các chữ số chia hết cho \(9\) thì chia hết cho \(9\).
Vậy khẳng định " Số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(9\) thì chia hết cho \(9\) " là sai.
Trong các số sau số nào chia hết cho \(9\)?
A. \(333\)
B. \(729\)
C. \(3834\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Tính tổng các chữ số của mỗi số trên.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho \(9\) thì chia hết cho \(9\).
Số \(333\) có tổng các chữ số là \(3 + 3 + 3 = 9\). Vì \(9\) chia hết cho \(9\) nên \(333\) chia hết cho \(9\).
Số \(729\) có tổng các chữ số là \(7 + 2 + 9 = 18\). Vì \(18\) chia hết cho \(9\) nên \(729\) chia hết cho \(9\).
Số \(3834\) có tổng các chữ số là \(3 + 8 + 3 + 4 = 18\). Vì \(18\) chia hết cho \(9\) nên \(3834\) chia hết cho \(9\).
Vậy tất cả các đáp án A, B, C đều đúng.
Số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(3\) thì chia hết cho \(3\). Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
B. Sai
Các số có tổng các chữ số chia hết cho \(3\) thì chia hết cho \(3\).
Vậy khẳng định ‘Số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(3\) thì chia hết cho \(3\)” là sai.
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
4
-
D.
5
Đáp án : B
Tính tổng các chữ số của mỗi số.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì số đó chia hết cho 3 và chỉ những số đó chia hết cho 3.
Đếm số các số chia hết cho 3
555464 có tổng các chữ số là: 5+5+5+4+6+4=29 không chia hết cho 3 nên 555464 không chia hết cho 3.
15645 có tổng các chữ số là: 1+5+6+4+5=21 chia hết cho 3 nên 15645 chia hết cho 3
5464 có tổng các chữ số là: 5+4+6+4 = 19 không chia hết cho 3 nên 5464 không chia hết cho 3.
561565 có tổng các chữ số là: 5+6+1+5+6+5=28 không chia hết cho 3 nên 561565 không chia hết cho 3.
641550 có tổng các chữ số là: 6+4+1+5+5+0=21 chia hết cho 3 nên 641550 chia hết cho 3.
Vậy có tất cả 2 số chia hết cho 3 là: 15645 và 641550
Khối lớp 6 của một trường có 255 học sinh đi dã ngoại. Cô phụ trách muốn chia đều các học sinh của khối 6 thành 9 nhóm. Hỏi cô chia như vậy đúng hay sai?
Đúng
Sai
Đúng
Sai
Số học sinh chia đều được 9 nhóm nếu số học sinh chia hết cho 9.
Ta có 255 có tổng các chữ số bằng 2+5+5=12 không chia hết cho 9 nên cô phụ trách không thể chia đều số học sinh thành 9 nhóm được.
Tìm \(x \in \mathbb{N}\), biết \(x\) chia hết cho 3 và \(360 < x < 370\)?
-
A.
$360; 366; 369$
-
B.
$363; 366; 369$
-
C.
$362; 364; 368$
-
D.
$365; 369; 366$
Đáp án : B
\(360 < x < 370\): Các số từ 361 đến 369.
Sử dụng lý thuyết và dấu hiệu chia hết cho 3 và tìm các số từ 361 đến 369 chia hết cho 3
\(360 < x < 370\): Các số từ 361 đến 369. Đó là 361; 362; 363; 364; 365; 366; 367; 368; 369
Trong các số trên chỉ có số 363; 366; 369 là chia hết cho 3 (Tính tổng các chữ số).
Viết hai số có ba chữ số và chia hết cho \(9\).
A. \(234;\,\,436\,\)
B. \(504\,;\,\,711\,\)
C. \(375\,;\,\,369\)
D. \(670\, ;\,\,929\)
B. \(504\,;\,\,711\,\)
Tính tổng các chữ số của mỗi số trên.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho \(9\) thì chia hết cho \(9\).
Các số có tổng các chữ số không chia hết cho \(9\) thì không chia hết cho \(9\)
Số \(234\) có tổng các chữ số là \(9\). Vì \(9\) chia hết cho \(9\) nên \(234\) chia hết cho \(9\).
Số \(436\) có tổng các chữ số là \(13\). Vì \(13\) không chia hết cho \(9\) nên \(436\) không chia hết cho \(9\).
Số \(504\) có tổng các chữ số là \(9\). Vì \(9\) chia hết cho \(9\) nên \(504\) chia hết cho \(9\).
Số \(711\) có tổng các chữ số là \(9\). Vì \(9\) chia hết cho \(9\) nên \(711\) chia hết cho \(9\).
Số \(375\) có tổng các chữ số là \(15\). Vì \(15\) không chia hết cho \(9\) nên \(375\) không chia hết cho \(9\).
Số \(369\) có tổng các chữ số là \(18\). Vì \(18\) chia hết cho \(9\) nên \(369\) chia hết cho \(9\).
Số \(670\) có tổng các chữ số là \(13\). Vì \(13\) không chia hết cho \(9\) nên \(670\) không chia hết cho \(9\).
Số \(929\) có tổng các chữ số là \(21\). Vì \(21\) không chia hết cho \(9\) nên \(929\) không chia hết cho \(9\).
Vậy cặp hai số có ba chữ số và chia hết cho \(9\) là \(504\,;\,\,711\,\).
Tìm chữ số \(a\) để số $\overline {a486} $ chia hết cho \(9\).
A. \(a = \,\,0\)
B. \(a = \,9\)
C. \(a = 0\,;\,\,9\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
B. \(a = \,9\)
Áp dụng dấu hiệu chia hết cho \(9\): Các số có tổng các chữ số chia hết cho \(9\) thì chia hết cho \(9\).
Để số $\overline {a486} $ chia hết cho \(9\) thì tổng các chữ số của số phải chia hết cho \(9\), hay
\(\begin{array}{l}(a + 4 + 8 + 6)\,\, \vdots \,\,9\\(a + 18)\,\, \vdots \,\,9\\ \Rightarrow a = 0\,\,;\,\,9\end{array}\)
Vì \(a\) là chữ số hàng nghìn nên \(a \ne 0\), do đó \(a = 9\).
Vậy để số $\overline {a486} $ chia hết cho \(9\) thì \(a = 9\).
Chọn câu trả lời đúng.
Trong các số \(2055;6430;5041;2341;2305\)
-
A.
Các số chia hết cho \(5\) là \(2055;6430;5041\)
-
B.
Có hai số chia hết cho \(3\) là \(2055\) và \(6430\)
-
C.
Các số chia hết cho \(5\) là \(2055;6430;2305\)
-
D.
Không có số nào chia hết cho \(3\)
Đáp án : C
Các số \(2055;6430;2305\) có tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) nên các số đó chia hết cho \(5.\) Suy ra C đúng, A sai.
Chỉ có một số chia hết cho \(3\) là \(2055\) nên B, D sai.
Trong các số sau số nào không chia hết cho \(3\)?
A. \(4527\)
B. \(2554\)
C. \(5814\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
B. \(2554\)
Tính tổng các chữ số của mỗi số trên.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho \(3\) thì chia hết cho \(3\).
Các số có tổng các chữ số không chia hết cho \(3\) thì không chia hết cho \(3\).
Số \(4527\) có tổng các chữ số là \(4 + 5 + 2 + 7 = 18\). Vì \(18\) chia hết cho \(3\) nên \(4527\) chia hết cho \(3\).
Số \(2554\) có tổng các chữ số là \(2 + 5 + 5 + 4 = 16\). Vì \(16\) không chia hết cho \(3\) nên \(2554\) không chia hết cho \(3\).
Số \(5814\) có tổng các chữ số là \(5 + 8 + 1 + 4 = 18\). Vì \(18\) chia hết cho \(3\) nên \(5814\) chia hết cho \(3\).
Vậy trong các số đã cho, số không chia hết cho \(3\) là \(2554\).
Tìm chữ số \(b\) để số $\overline {447b3} $ chia cho \(9\) và tổng các chữ số của số $\overline {447b3} $ lớn hơn \(20\).
A. \(b = 0\)
B. \(b = 4\)
C. \(b = 8\)
D. \(b = 9\)
D. \(b = 9\)
- Áp dụng dấu hiệu chia hết cho \(9\): Các số có tổng các chữ số chia hết cho \(9\) thì chia hết cho \(9\).
- Tính tổng các chữ số của số $\overline {447b3} $ và sử dụng điều kiện tổng các chữ số của số $\overline {447b3} $ lớn hơn \(20\).
Để số $\overline {447b3} $ chia hết cho \(9\) thì tổng các chữ số của số phải chia hết cho \(9\), hay
\(\begin{array}{l}(4 + 4 + 7 + b + 3)\,\, \vdots \,\,9\\(b + 18)\,\, \vdots \,\,9\\ \Rightarrow b = 0\,;\,\,9\end{array}\)
Nếu \(b = 0\) thì số \(44703\) có tổng các chữ số là \(18\). Mà \(18 < 20\) nên không thỏa mãn điều kiện đề bài (loại).
Nếu \(b = 9\) thì số \(44793\) có tổng các chữ số là \(27\). Mà \(27 > 20\) nên thỏa mãn điều kiện đề bài (chọn).
Vậy để số $\overline {447b3} $ chia hết cho \(9\) và tổng các chữ số lớn hơn \(20\) thì \(b = 9\).
Tìm số tự nhiên \(\overline {145*} \) chia hết cho cả \(3\) và \(5.\)
-
A.
\(1454\)
-
B.
\(1450\)
-
C.
\(1455\)
-
D.
\(1452\)
Đáp án : C
+ Các số chia hết cho \(5\) có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5.\)
+ Các số chia hết cho \(3\) có tổng các chữ số chia hết cho \(3.\)
Từ đó lập luận để tìm các số thỏa mãn.
Vì \(\overline {145*} \) chia hết cho \(5\) nên \(*\) có thể bằng \(0\) hoặc \(5.\)
+ Nếu \(*\) bằng \(0\) thì ta được số \(1450\) có \(1 + 4 + 5 + 0 = 10\not \vdots 3\) nên loại
+ Nếu \(*\) bằng \(5\) thì ta được số \(1455\) có \(1 + 4 + 5 + 5 = 15 \vdots 3\) nên thỏa mãn.
Vậy số cần tìm là \(1455.\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được số mét vải ít hơn \(75m\) nhưng nhiều hơn \(70m\). Biết số mét vải ngày thứ nhất bán được là số chia hết cho \(9\). Ngày thứ hai cửa hàng bán được số mét vải gấp đôi số vải bán ngày thứ nhất.
Vậy cả hai ngày cửa hàng bán được
mét vải.
Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được số mét vải ít hơn \(75m\) nhưng nhiều hơn \(70m\). Biết số mét vải ngày thứ nhất bán được là số chia hết cho \(9\). Ngày thứ hai cửa hàng bán được số mét vải gấp đôi số vải bán ngày thứ nhất.
Vậy cả hai ngày cửa hàng bán được
mét vải.
- Tìm số vải bán ngày thứ nhất dựa vào dấu hiệu chia hết cho \(9\).
- Số vải bán ngày thứ hai = số vải bán ngày thứ nhất \( \times \,\,2\).
- Số vải bán trong hai ngày = số vải bán ngày thứ nhất + số vải bán ngày thứ hai.
Vì số mét vải ngày thứ nhất bán được nhiều hơn \(70m\) và ít hơn \(70m\) nên có thể là: $71m,{\rm{ 7}}2m,{\rm{ 7}}3m,{\rm{ 7}}4m.$
Số mét vải bán ngày thứ nhất là số chia hết cho \(9\) nên chỉ có thể là \(72m\).
Ngày thứ hai cửa hàng bán được số mét vải là:
\(72 \times 2 = 144\,\,(m)\)
Cả hai ngày cửa hàng bán được số mét vải là:
$72 + 144 = 216\,\,\left( m \right)$
Đáp số: \(216m\) vải.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(216\).
Số \(853471\) chia cho \(3\) dư mấy?
A. Không dư
B. Dư \(1\)
C. Dư \(2\)
B. Dư \(1\)
Tính tổng các chữ số của số \(853471\).
Tổng các chữ số của số \(853471\) chia \(3\) còn dư bao nhiêu thì số đó chính là số dư khi chia \(853471\) cho \(3\).
Số \(853471\) có tổng các chữ số là: \(8 + 5 + 3 + 4 + 7 + 1 = 28\).
Ta có: \(28:3 = 9\) dư \(1\).
Do đó \(853471\) chia cho \(3\) cũng dư \(1\) .
Vậy đáp án đúng là dư \(1\).
Thay \(a\) bằng chữ số thích hợp để số $\overline {48a7} $ chia hết cho \(3\) .
A. \(a = 2\)
B. \(a = 5\)
C. \(a = 8\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Thay lần lượt các giá trị của \(a\) vào số $\overline {48a7} $ và tính tổng các chữ số. Số nào có tổng các chữ số chia hết cho \(3\) thì chia hết cho \(3\).
Nếu $a = 2$ thì số \(4827\) có tổng các chữ số là \(21\). Vì \(21\) chia hết cho \(3\) nên \(4827\) chia hết cho \(3\).
Nếu $a = 5$ thì số \(4857\) có tổng các chữ số là \(24\). Vì \(24\) chia hết cho \(3\) nên \(4857\) chia hết cho \(3\).
Nếu $a = 8$ thì số \(4887\) có tổng các chữ số là \(27\). Vì \(27\) chia hết cho \(3\) nên \(4887\) chia hết cho \(3\).
Vậy tất cả các đáp án A, B, C đều đúng.
Cho $5$ số $0;1;3;6;7.$ Có bao nhiêu số tự nhiên có ba chữ số và chia hết cho 3 được lập từ các số trên mà các chữ số không lặp lại.
-
A.
$1$
-
B.
$4$
-
C.
$3$
-
D.
$2$
Đáp án : B
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho $3:$ Các số có tổng chia hết cho $3$ thì chia hết cho $3.$
Trong $5$ số $0;1;3;6;7$ chỉ có \(0 + 3 + 6 = 9\,\, \vdots \,\,3\) nên các số cần tìm được lập bởi ba số $0,3,6$, chúng là 360; 306; 630; 603. Vậy ta lập được 4 số thỏa mãn.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Để số $\overline {38a75} $ chia hết cho \(3\) thì \(a\) =
\(;\)
\(;\)
(các số sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn).
Để số $\overline {38a75} $ chia hết cho \(3\) thì \(a\) =
\(;\)
\(;\)
(các số sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn).
Áp dụng dấu hiệu chia hết cho \(3\): các số có tổng các chữ số chia hết cho \(3\) thì chia hết cho \(3\).
Để số $\overline {38a75} $ chia hết cho \(3\) thì tổng các chữ số của số phải chia hết cho \(3\), hay
\(\begin{array}{l}(3 + 8 + a + 7 + 5)\,\, \vdots \,\,3\\(a + 23)\,\, \vdots \,\,3\\ \Rightarrow a = 1\,;\,\,4\,;\,\,7\end{array}\)
Vậy để số $\overline {38a75} $ chia hết cho \(3\) thì \(a = 1\,;\,\,4\,;\,\,7\).
Đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(1\,;\,\,4\,;\,\,7\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Biết \(921 < x < 925\) và \(x\) chia hết cho \(3\). Vậy \(x=\)
Biết \(921 < x < 925\) và \(x\) chia hết cho \(3\). Vậy \(x=\)
Xét các giá trị có thể có của \(x\), nếu \(x\) có tổng các chữ số chia hết cho \(3\) thì chia hết cho \(3\).
Số cần điền lớn hơn \(921\) và nhỏ hơn \(925\) nên số cần điền chỉ có thể là \(922\,;\,\,923\,;\,\,924\).
Số \(922\) có tổng các chữ số là \(13\). Vì \(13\) không chia hết cho \(3\) nên \(922\) không chia hết cho \(3\).
Số \(923\) có tổng các chữ số là \(14\). Vì \(14\) không chia hết cho \(3\) nên \(923\) không chia hết cho \(3\).
Số \(924\) có tổng các chữ số là \(15\). Vì \(15\) chia hết cho \(3\) nên \(924\) chia hết cho \(3\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(924\).