[SGK Toán Lớp 4 Kết nối tri thức] Toán lớp 4 trang 110 - Bài 70: Ôn tập phép tính với phân số - SGK Kết nối tri thức

Hướng dẫn học bài: Toán lớp 4 trang 110 - Bài 70: Ôn tập phép tính với phân số - SGK Kết nối tri thức - Môn Toán học lớp 4 Lớp 4. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'SGK Toán Lớp 4 Kết nối tri thức Lớp 4' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.

 

 

Luyện tập 1 Câu 1

Video hướng dẫn giải

 

 

Tính.

 

Phương pháp giải:

Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số của hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.

 

Lời giải chi tiết:

a) \(\frac{7}{{24}} + \frac{{11}}{6} = \frac{7}{{24}} + \frac{{44}}{{24}} = \frac{{51}}{{24}} = \frac{{17}}{8}\)

b) \(3 + \frac{5}{8} = \frac{{24}}{8} + \frac{5}{8} = \frac{{29}}{8}\)

c) \(\frac{{19}}{{28}} - \frac{3}{7} = \frac{{19}}{{28}} - \frac{{12}}{{28}} = \frac{7}{{28}} = \frac{1}{4}\)

d) \(\frac{{53}}{{21}} - 1 = \frac{{53}}{{21}} - \frac{{21}}{{21}} = \frac{{32}}{{21}}\)

 

Luyện tập 1 Câu 2

Video hướng dẫn giải

 

 

Tính giá trị biểu thức.

 

Phương pháp giải:

- Nếu biểu thức chỉ có phép tính cộng, trừ hoặc chỉ có phép tính nhân, chia thì ta thực hiện từ trái qua phải.

- Nếu biểu thức chứa dấu ngoặc thì ta thực hiện trong ngoặc trước.

 

Lời giải chi tiết:

a) \(\;\frac{4}{9}{\text{ + }}\frac{2}{9} - \frac{5}{{18}}{\text{ = }}\frac{6}{9} - \frac{5}{{18}} = \frac{{12}}{{18}} - \frac{5}{{18}} = \frac{7}{{18}}\)

b) \(\,2 - \frac{3}{5} + \frac{8}{{15}} = \frac{{30}}{{15}} - \frac{9}{{15}} + \frac{8}{{15}} = \frac{{30 - 9 + 8}}{{15}} = \frac{{29}}{{15}}\)

c) \(\;\frac{9}{8} - \left( {\frac{{11}}{8} - \frac{{19}}{{32}}} \right) = \frac{9}{8} - \left( {\frac{{44}}{{32}} - \frac{{19}}{{32}}} \right) = \frac{9}{8} - \frac{{25}}{{32}} = \frac{{36}}{{32}} - \frac{{25}}{{32}} = \frac{{11}}{{32}}\)

 

Luyện tập 1 Câu 3

Video hướng dẫn giải

 

 

Bác Tư có một khu đất, bác đã sử dụng $\frac{2}{5}$diện tích để xây nhà và  $\frac{3}{{10}}$ diện tích để trồng cây, diện tích còn lại để làm sân và lối đi. Hỏi bác Tư đã dành bao nhiêu phần diện tích khu đất để làm sân và lối đi?

 

Phương pháp giải:

- Số phần diện tích để xây nhà và trồng cây = số phần diện tích để xây nhà + số phần diện tích để trồng cây.

- Số phần diện tích để làm sân và lối đi = 1 – sô phần diện tích để xây nhà và trồng cây

 

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Xây nhà: $\frac{2}{5}$diện tích

Trồng cây: $\frac{3}{{10}}$ diện tích

Còn lại: sân và lối đi

Sân và lối đi: ? diện tích

Bài giải

Số phần diện tích khu đất để xây nhà và trồng cây là:

$\frac{2}{5} + \frac{3}{{10}} = \frac{7}{{10}}$(diện tích)

Số phần diện tích khu đất để làm sân và lối đi là:

$1 - \frac{7}{{10}} = \frac{3}{{10}}$(diện tích)

Đáp số: $\frac{3}{{10}}$diện tích khu đất

 

Luyện tập 1 Câu 4

Video hướng dẫn giải

 

 

Tính bằng cách thuận tiện.

$\frac{4}{{27}} + \frac{5}{9} + \frac{{13}}{9} - 2$

 

Phương pháp giải:

Nhóm 2 phân số có cùng mẫu số rồi thực hiện tính trong ngoặc trước.

 

Lời giải chi tiết:

$\frac{4}{{27}} + \frac{5}{9} + \frac{{13}}{9} - 2 = \frac{4}{{27}} + \left( {\frac{5}{9} + \frac{{13}}{9}} \right) - 2 = \frac{4}{{27}} + \frac{{18}}{9} - 2 = \frac{4}{{27}} + 2 - 2 = \frac{4}{{27}}$

 

Luyện tập 1 Câu 5

Video hướng dẫn giải

 

 

Đố em!

Em hãy giúp Nam và Việt thực hiện yêu cầu của Mai.

 

Phương pháp giải:

Tách phân số $\frac{3}{4}$ thành tổng hai phân số, sau đó rút gọn sao cho hai phân số đó có tử số là 1 và mẫu số khác nhau.

 

Lời giải chi tiết:

$\frac{3}{4} = \frac{2}{4} + \frac{1}{4} = \frac{1}{2} + \frac{1}{4}$

 

Luyện tập 2 Câu 1

Video hướng dẫn giải

 

 

Tính.

 

Phương pháp giải:

- Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.

-  Muốn thực hiện phép chia hai phân sốta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số đảo ngược của phân số thứ hai

 

Lời giải chi tiết:

a) \(\frac{5}{7} \times \frac{7}{{15}} = \frac{{35}}{{105}} = \frac{1}{3}\,\)

b) \(\,\frac{8}{{21}} \times 3 = \frac{{8 \times 3}}{{21}} = \frac{{24}}{{21}} = \frac{8}{7}\,\,\,\)

c) \(\frac{{24}}{{17}}:\frac{9}{{17}} = \frac{{24}}{{17}} \times \frac{{17}}{9} = \frac{{24 \times 17}}{{17 \times 9}} = \frac{{3 \times 8 \times 17}}{{17 \times 3 \times 3}} = \frac{8}{3}\)

d) \(\frac{{36}}{5}:9 = \frac{{36}}{{5 \times 9}} = \frac{{36}}{{45}} = \frac{4}{5}\)

 

Luyện tập 2 Câu 2

Video hướng dẫn giải

 

 

Rút gọn rồi tính giá trị của biểu thức:

 

Phương pháp giải:

Rút gọn các phân số chưa tối giản rồi thực hiện tính giá trị biểu thức.

 

Lời giải chi tiết:

 

Luyện tập 2 Câu 3

Video hướng dẫn giải

 

 

Nam có 400 000 đồng tiền tiết kiệm. Nam đã dùng $\frac{3}{8}$ số tiền đó để mua sách vở và đồ dùng học tập, số tiền còn lại Nam góp vào quỹ giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn. Hỏi Nam đã góp vào quỹ giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn bao nhiêu tiền?

 

Phương pháp giải:

- Số tiền Nam dùng mua sách vở và đồ dùng học tập = số tiền Nam có x  $\frac{3}{8}$

- Số tiền Nam đã góp vào quỹ giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn = số tiền Nam có – số tiền Nam dùng mua sách vở và đồ dùng học tập.

 

Lời giải chi tiết:

Cách 1:

Số tiền Nam dùng để mua sách vở và đồ dùng học tập là:

$400\,\,000 \times \frac{3}{8} = 150\,\,000$(đồng)

Nam đã góp vào quỹ giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn số tiền là:

400 000 – 150 000 = 250 000 (đồng)

Đáp số: 250 000 đồng

Cách 2:

Số phần tiền Nam góp vào quỹ giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn là:

$1 - \frac{3}{8} = \frac{5}{8}$ (đồng)

Nam đã góp vào quỹ giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn số tiền là:

$400\,000 \times \frac{5}{8} = 250\,000$ (đồng)

Đáp số: 250 000 đồng

 

Luyện tập 2 Câu 4

Video hướng dẫn giải

 

 

Một tấm bìa hình chữ nhật có diện tích là $\frac{7}{{25}}$m2 và chiều rộng là $\frac{2}{5}$m. Tính chu vi của tấm bìa đó?

 

Phương pháp giải:

- Chiều dài tấm bìa hình chữ nhật = diện tích : chiều rộng.

- Chu vi tấm bìa hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2.

 

Lời giải chi tiết:

Chiều dài của tấm bìa hình chữ nhật là:

$\frac{7}{{25}}:\frac{2}{5} = \frac{7}{{10}}$(m)

Diện tích tấm bìa hình chữ nhật là:

$\left( {\frac{7}{{10}} + \frac{2}{5}} \right) \times 2 = \frac{{11}}{5}$(m)

Đáp số: $\frac{{11}}{5}$m

 

Luyện tập 2 Câu 5

Video hướng dẫn giải

 

 

Tính bằng cách thuận tiện.

 

Phương pháp giải:

Áp dụng các tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân; nhân một số với một tổng để tính giá trị biểu thức.

 

Lời giải chi tiết:

 

Giải bài tập những môn khác

Môn Toán học lớp 4

Môn Tiếng Anh lớp 4

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm