[Tài liệu môn toán 11] Các quy tắc tính xác suất

Tiêu đề Meta: Các Quy Tắc Tính Xác Suất - Toán 11 Mô tả Meta: Khám phá các quy tắc tính xác suất cơ bản và nâng cao trong toán học lớp 11. Học cách áp dụng các quy tắc vào giải bài tập, từ lý thuyết đến thực hành. Tài liệu chi tiết, hướng dẫn học tập hiệu quả, giúp bạn chinh phục bài học. 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc trình bày các quy tắc cơ bản và nâng cao trong tính xác suất, một phần quan trọng trong chương trình toán học lớp 11. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các quy tắc này, từ đó có thể vận dụng vào giải quyết các bài toán xác suất một cách chính xác và hiệu quả. Bài học sẽ bao gồm các nội dung như: quy tắc cộng xác suất, quy tắc nhân xác suất, xác suất của biến cố đối, và các bài tập ví dụ minh họa.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ có khả năng:

Hiểu rõ các khái niệm cơ bản về xác suất. Nắm vững các quy tắc tính xác suất: quy tắc cộng, quy tắc nhân, xác suất của biến cố đối. Áp dụng các quy tắc tính xác suất vào giải quyết các bài toán cụ thể. Phân tích và xử lý thông tin trong các bài toán xác suất. Phát triển tư duy logic và khả năng suy luận. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học sẽ được tổ chức theo phương pháp kết hợp lý thuyết với thực hành.

Giải thích lý thuyết: Bài giảng sẽ trình bày rõ ràng các khái niệm và quy tắc tính xác suất, kèm theo các ví dụ minh họa.
Thực hành bài tập: Học sinh được làm quen với các bài tập từ dễ đến khó, giúp củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng áp dụng.
Phân tích bài tập: Bài học sẽ phân tích chi tiết từng bước giải quyết bài toán, giúp học sinh hiểu rõ cách vận dụng các quy tắc tính xác suất.
Thảo luận nhóm: Học sinh có thể thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết bài tập, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về xác suất được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, ví dụ như:

Phân tích dữ liệu: Trong kinh doanh, thống kê, nghiên cứu khoa học.
Lập kế hoạch: Trong các dự án, dự báo kết quả.
Giải quyết các vấn đề: Trong đời sống hàng ngày, như đánh giá rủi ro, đưa ra quyết định.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán học lớp 11, kết nối với các bài học về tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị. Hiểu rõ các quy tắc tính xác suất sẽ giúp học sinh làm tốt các bài tập liên quan đến các chủ đề này.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tốt bài học này, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm và quy tắc tính xác suất. Làm nhiều bài tập: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng áp dụng. Phân tích bài tập: Hiểu rõ cách vận dụng các quy tắc tính xác suất vào từng bài toán cụ thể. Hỏi đáp: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được hỗ trợ. Tự học: Tìm kiếm thêm tài liệu tham khảo, ví dụ, bài giảng trực tuyến để hiểu rõ hơn. Thực hành: Áp dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế. Keywords (40):

Các quy tắc tính xác suất, xác suất, quy tắc cộng xác suất, quy tắc nhân xác suất, xác suất của biến cố đối, biến cố, tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị, toán học lớp 11, giải toán, học toán, tính xác suất, xác suất điều kiện, độc lập, phụ thuộc, mẫu, không gian mẫu, sự kiện, biến cố ngẫu nhiên, xác suất xảy ra, xác suất không xảy ra, biến cố chắc chắn, biến cố không thể, biến cố ngẫu nhiên, bài tập xác suất, giải bài tập, ứng dụng xác suất, thống kê, kinh doanh, dự báo, quyết định, rủi ro, lý thuyết xác suất, thực hành xác suất, phân tích dữ liệu, bài học, tài liệu học tập, giáo trình, hướng dẫn học, học online, học hiệu quả, học tập, tài nguyên học tập, ôn tập, kiểm tra, thi.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán xác suất dựa vào hai quy tắc tính xác suất: quy tắc cộng xác suất và quy tắc nhân xác suất.


Các quy tắc tính xác suất:
1. Quy tắc cộng xác suất:
Biến cố hợp:
• Cho hai biến cố $A$ và $B$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Biến cố “$A$ hoặc $B$ xảy ra” được gọi là hợp của hai biến cố $A$ và $B$, kí hiệu $A \cup B.$
• Nếu gọi ${\Omega _A}$ là tập hợp mô tả các kết quả thuận lợi cho $A$, ${\Omega _B}$ là tập hợp mô tả các kết quả thuận lợi cho $B$, thì tập hợp các kết quả thuận lợi cho $A \cup B$ là ${\Omega _A} \cup {\Omega _B}.$
• Tổng quát: Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Biến cố “Có ít nhất một trong các biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ xảy ra” được gọi là hợp của $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$, kí hiệu ${A_1} \cup {A_2} \cup … \cup {A_k}.$
Biến cố xung khắc:
• Cho hai biến cố $A$ và $B$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Hai biến cố $A$ và $B$ được gọi là xung khắc nếu biến cố này xảy ra thì biến cố kia không xảy ra.
• Hai biến cố $A$ và $B$ là xung khắc khi và chỉ khi ${\Omega _A} \cap {\Omega _B} = \emptyset .$
Quy tắc cộng xác suất:
• Nếu hai biến cố $A$ và $B$ xung khắc thì xác suất để $A$ hoặc $B$ xảy ra là: $P(A \cup B) = P\left( A \right) + P\left( B \right).$
• Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ đôi một xung khắc, xác suất để ít nhất một trong các biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ xảy ra là: $P({A_1} \cup {A_2} \cup … \cup {A_k})$ $ = P\left( {{A_1}} \right) + P\left( {{A_2}} \right) + … + P\left( {{A_k}} \right).$
Biến cố đối:
• Cho biến cố $A$ khi đó biến cố “Không xảy ra $A$” được gọi là biến cố đối của $A$, kí hiệu $\overline A $.
• Hai biến cố đối nhau là hai biến cố xung khắc. Tuy nhiên hai biến cố xung khắc chưa chắc là hai biến cố đối nhau.
• Cho biến cố $A$. Xác suất của biến cố đối $\overline A $ là $P\left( {\overline A } \right) = 1 – P\left( A \right).$


2. Quy tắc nhân xác suất:
Biến cố giao:
• Cho hai biến cố $A$ và $B$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Biến cố “Cả $A$ và $B$ cùng xảy ra” được gọi là giao của hai biến cố $A$ và $B$, kí hiệu là $AB.$
• Nếu gọi ${\Omega _A}$ là tập hợp mô tả các kết quả thuận lợi cho $A$, ${\Omega _B}$ là tập hợp mô tả các kết quả thuận lợi cho $B$, thì tập hợp các kết quả thuận lợi cho $AB$ là $A \cap B.$
• Tổng quát: Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Biến cố “Tất cả $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ đều xảy ra” được gọi là giao của $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$, kí hiệu ${A_1}{A_2}…{A_k}$.
Biến cố độc lập:
• Cho hai biến cố $A$ và $B$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Hai biến cố $A$ và $B$ được gọi là độc lập với nhau nếu việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không làm ảnh hưởng tới việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố kia.
• Nếu hai biến cố $A$, $B$ độc lập với nhau thì $A$ và $\overline B $, $\overline A $ và $B$, $\overline A $ và $\overline B $ cũng độc lập với nhau.
• Tổng quát: Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. $k$ biến cố này được gọi là độc lập với nhau nếu việc xảy ra hay không xảy ra của mỗi biến cố không làm ảnh hưởng tới việc xảy ra hay không xảy ra của các biến cố còn lại.
Quy tắc nhân xác suất:
• Nếu hai biến cố $A$ và $B$ độc lập với nhau thì xác suất để $A$ và $B$ xảy ra là: $P\left( {AB} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right).$
• Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ độc lập với nhau thì: $P\left( {{A_1}{A_2}…{A_k}} \right)$ $ = P\left( {{A_1}} \right).P\left( {{A_2}} \right)…P\left( {{A_k}} \right).$


Các ví dụ minh họa:
Ví dụ 1. Cho một con súc sắc không cân đối, biết rằng khi gieo, xác suất mặt bốn chấm xuất hiện nhiều gấp $3$ lần mặt khác, các mặt còn lại đồng khả năng xảy ra. Gieo con súc sắc đó $1$ lần, tìm xác suất để xuất hiện mặt có số chấm là số chẵn.


Gọi ${A_i}$ là biến cố: “Xuất hiện mặt $i$ chấm”, với $i = 1,2,3,4,5,6.$
Ta có: $P({A_1}) = P({A_2}) = P({A_3})$ $ = P({A_5}) = P({A_6}) = \frac{1}{3}P({A_4}) = x.$
Do $P\left( {{A_1}} \right) + P\left( {{A_2}} \right) + P\left( {{A_3}} \right)$ $ + P\left( {{A_4}} \right) + P\left( {{A_5}} \right) + P\left( {{A_6}} \right) = 1$, suy ra ${ \Rightarrow 5x + 3x = 1}$ ${ \Rightarrow x = \frac{1}{8}}.$
Gọi $A$ là biến cố: “Xuất hiện mặt có số chấm là số chẵn”, suy ra $A = {A_2} \cup {A_4} \cup {A_6}.$
Vì các biến cố ${A_i}$ xung khắc, áp dụng quy tắc cộng xác suất, suy ra: $P(A) = P({A_2}) + P({A_4}) + P({A_6})$ $ = \frac{1}{8} + \frac{3}{8} + \frac{1}{8} = \frac{5}{8}.$


Ví dụ 2. Gieo một con xúc sắc $4$ lần. Tìm xác suất của các biến cố:
1. $A:$ “Mặt $4$ chấm xuất hiện ít nhất một lần.”
2. $B:$ “Mặt $3$ chấm xuất hiện đúng một lần.”


1. Gọi ${A_i}$ là biến cố “Mặt $4$ chấm xuất hiện lần thứ $i$”, với $i = 1,2,3,4.$
Khi đó: $\overline {{A_i}} $ là biến cố: “Mặt $4$ chấm không xuất hiện lần thứ $i$.”
$P\left( {{A_i}} \right) = \frac{1}{6}$, $P\left( {\overline {{A_i}} } \right) = 1 – P({A_i})$ $ = 1 – \frac{1}{6} = \frac{5}{6}.$
Ta có: $\overline A = \overline {{A_1}} .\overline {{A_2}} .\overline {{A_3}} .\overline {{A_4}} .$
Vì các biến cố $\overline {{A_i}} $ độc lập với nhau, áp dụng quy tắc nhân xác suất, suy ra: $P(\overline A )$ $ = P\left( {\overline {{A_1}} } \right)P\left( {\overline {{A_2}} } \right)P\left( {\overline {{A_3}} } \right)P\left( {\overline {{A_4}} } \right)$ $ = {\left( {\frac{5}{6}} \right)^4}.$
Vậy $P\left( A \right) = 1 – P\left( {\overline A } \right)$ $ = 1 – {\left( {\frac{5}{6}} \right)^4}.$
2. Gọi ${B_i}$ là biến cố “Mặt $3$ chấm xuất hiện lần thứ $i$”, với $i = 1,2,3,4.$
Khi đó: $\overline {{B_i}} $ là biến cố “Mặt $3$ chấm không xuất hiện lần thứ $i$.”
Ta có: $B = {B_1}.\overline {{B_2}} .\overline {{B_3}} .\overline {{B_4}} $ $ \cup \overline {{B_1}} .{B_2}.\overline {{B_3}} .\overline {{B_4}} $ $ \cup \overline {{B_1}} .\overline {{B_2}} .{B_3}.\overline {{B_4}} $ $ \cup \overline {{B_1}} .\overline {{B_2}} .\overline {{B_3}} .{B_4}.$
Suy ra: $P\left( B \right) = P\left( {{B_1}} \right)P\left( {\overline {{B_2}} } \right)P\left( {\overline {{B_3}} } \right)P\left( {\overline {{B_4}} } \right)$ $ + P\left( {\overline {{B_1}} } \right)P\left( {{B_2}} \right)P\left( {\overline {{B_3}} } \right)P\left( {\overline {{B_4}} } \right)$ $ + P\left( {\overline {{B_1}} } \right)P\left( {\overline {{B_2}} } \right)P\left( {{B_3}} \right)P\left( {\overline {{B_4}} } \right)$ $ + P\left( {\overline {{B_1}} } \right)P\left( {\overline {{B_2}} } \right)P\left( {\overline {{B_3}} } \right)P\left( {{B_4}} \right).$
Mà $P\left( {{B_i}} \right) = \frac{1}{6}$, $P\left( {\overline {{B_i}} } \right) = \frac{5}{6}.$
Do đó: $P\left( B \right) = 4.\frac{1}{6}.{\left( {\frac{5}{6}} \right)^3} = \frac{{125}}{{324}}.$


Ví dụ 3. Một hộp đựng $4$ viên bi xanh, $3$ viên bi đỏ và $2$ viên bi vàng. Chọn ngẫu nhiên $2$ viên bi:
1. Tính xác suất để chọn được $2$ viên bi cùng màu.
2. Tính xác suất để chọn được $2$ viên bi khác màu.


1. Gọi:
$A$ là biến cố “Chọn được $2$ viên bi xanh”.
$B$ là biến cố “Chọn được $2$ viên bi đỏ”.
$C$ là biến cố “Chọn được $2$ viên bi vàng”.
$X$ là biến cố “Chọn được $2$ viên bi cùng màu”.
Ta có: $X = A \cup B \cup C$ và các biến cố $A,B,C$ đôi một xung khắc.
Do đó: $P(X) = P(A) + P(B) + P(C).$
Mà: $P(A) = \frac{{C_4^2}}{{C_9^2}} = \frac{1}{6}$, $P(B) = \frac{{C_3^2}}{{C_9^2}} = \frac{1}{{12}}$, $P(C) = \frac{{C_2^2}}{{C_9^2}} = \frac{1}{{36}}.$
Vậy $P(X) = \frac{1}{6} + \frac{1}{{12}} + \frac{1}{{36}} = \frac{5}{{18}}.$
2. Biến cố “Chọn được $2$ viên bi khác màu” chính là biến cố $\overline X .$
Suy ra: $P(\overline X ) = 1 – P(X) = \frac{{13}}{{18}}.$


Ví dụ 4. Một cặp vợ chồng mong muốn sinh con trai. Nếu sinh con gái, họ sẽ sinh tiếp cho đến khi sinh được một đứa con trai thì dừng lại. Biết rằng xác suất sinh được con trai trong mỗi lần sinh là $0,51$. Tìm xác suất sao cho cặp vợ chồng đó sinh được con trai ở lần sinh thứ $2$.


Gọi:
$A$ là biến cố: “Sinh con gái ở lần thứ nhất.”
$B$ là biến cố: “Sinh con trai ở lần thứ hai.”
Ta có: $P(A) = 1 – 0,51 = 0,49,$ $P(B) = 0,51.$
Gọi $C$ là biến cố: “Sinh con gái ở lần thứ nhất và sinh con trai ở lần thứ hai.”
Khi đó: $C = AB$, mà $A$ và $B$ độc lập, do đó, theo quy tắc nhân xác suất ta suy ra: $P(C) = P(AB)$ $ = P(A).P(B) = 0,2499.$


Ví dụ 5. Xác suất bắn trúng mục tiêu của một vận động viên khi bắn một viên đạn là $0,6.$ Vận động viên đó bắn hai viên đạn một cách độc lập. Tính xác suất để một viên đạn trúng mục tiêu và một viên đạn trượt mục tiêu.


Gọi:
${A_1}$ là biến cố “Viên đạn thứ nhất trúng mục tiêu.”
${A_2}$ là biến cố “Viên đạn thứ hai trúng mục tiêu.”
$X$ là biến cố “Một viên đạn trúng mục tiêu và một viên đạn không trúng mục tiêu.”
Khi đó: $X = {A_1}\overline {{A_2}} \cup \overline {{A_1}} {A_2}.$
Suy ra: $P\left( X \right) = P\left( {{A_1}} \right)P\left( {\overline {{A_2}} } \right) + P\left( {\overline {{A_1}} } \right)P\left( {{A_2}} \right)$ $ = 0,6.0.4 + 0,4.0,6 = 0,48.$
[ads]
Ví dụ 6. Việt và Nam chơi cờ tướng cùng nhau. Trong một ván cờ, xác suất để Việt thắng Nam là $0,3$ và xác suất để Nam thắng Việt là $0,4$. Hai bạn dừng chơi cờ khi có người thắng, người thua. Tính xác suất để hai bạn dừng chơi sau hai ván cờ.


Gọi:
$A$ là biến cố: “Ván thứ nhất Việt và Nam hòa nhau.”
$B$ là biến cố: “Ván thứ hai Việt thắng Nam.”
$C$ là biến cố: “Ván thứ hai Nam thắng Việt.”
$D$ là biến cố: “Hai bạn Việt và Nam dừng chơi sau hai ván cờ.”
Khi đó: $D = AB \cup AC.$
Ta có: $P(A) = 1 – 0,3 – 0,4 = 0,3$, $P(B) = 0,3$, $P(C) = 0,4.$
Suy ra: $P\left( D \right) = P\left( A \right)P\left( B \right) + P\left( A \right)P\left( C \right)$ $=0,21.$


Ví dụ 7. Cho ba hộp đựng bút giống nhau, mỗi hộp đựng $7$ cây bút chỉ khác nhau về màu sắc.
Hộp thứ nhất: Có $3$ cây bút màu đỏ, $2$ cây bút màu xanh, $2$ cây bút màu đen.
Hộp thứ hai: Có $2$ cây bút màu đỏ, $2$ cây bút màu xanh, $3$ cây bút màu đen.
Hộp thứ ba: Có $5$ cây bút màu đỏ, $1$ cây bút màu xanh, $1$ cây bút màu đen.
Lấy ngẫu nhiên một hộp, rút ngẫu nhiên từ hộp đó ra $2$ cây bút. Tính xác suất của các biến cố:
1. $A$: “Lấy được $2$ cây bút màu xanh.”
2. $B$: “Lấy được $2$ cây bút không có màu đen.”


1. Gọi ${X_i}$ là biến cố: “Rút được hộp thứ $i$”, $i = 1,2,3$. Ta có: $P\left( {{X_i}} \right) = \frac{1}{3}.$
Gọi ${A_i}$ là biến cố: “Lấy được $2$ cây bút màu xanh ở hộp thứ $i$”, $i = 1,2,3.$ Ta có: $P\left( {{A_1}} \right) = P\left( {{A_2}} \right) = \frac{1}{{C_7^2}}$, $P\left( {{A_3}} \right) = 0.$
Khi đó: $A = {X_1}{A_1} \cup {X_2}{A_2} \cup {X_3}{A_3}.$
Suy ra: $P\left( A \right) = P\left( {{X_1}} \right)P\left( {{A_1}} \right)$ $ + P\left( {{X_2}} \right)P\left( {{A_2}} \right) + P\left( {{X_3}} \right)P\left( {{A_3}} \right)$ $=\frac{1}{3}.\frac{1}{{C_7^2}} + \frac{1}{3}.\frac{1}{{C_7^2}} + \frac{1}{3}.0$ $ = \frac{2}{{63}}.$
2. Gọi ${B_i}$ là biến cố: “Rút $2$ bút ở hộp thứ $i$ không có màu đen.”
Ta có: $P\left( {{B_1}} \right) = \frac{{C_5^2}}{{C_7^2}}$, $P\left( {{B_2}} \right) = \frac{{C_4^2}}{{C_7^2}}$, $P\left( {{B_3}} \right) = \frac{{C_6^2}}{{C_7^2}}.$
Khi đó: $B = {X_1}{B_1} \cup {X_2}{B_2} \cup {X_3}{B_3}.$
Suy ra: $P\left( B \right) = P\left( {{X_1}} \right)P\left( {{B_1}} \right)$ $ + P\left( {{X_2}} \right)P\left( {{B_2}} \right) + P\left( {{X_3}} \right)P\left( {{B_3}} \right)$ = $\frac{{31}}{{63}}.$


Ví dụ 8. Một mạch điện gồm $4$ linh kiện như hình vẽ, trong đó xác suất hỏng của từng linh kiện trong một khoảng thời gian $t$ nào đó tương ứng là $0,2$; $0,1$; $0,05$ và $0,02.$ Biết rằng các linh kiện làm việc độc lập với nhau và các dây dẫn điện luôn tốt. Tính xác suất để mạng điện hoạt động tốt trong khoảng thời gian $t.$


cac-quy-tac-tinh-xac-suat-1


Mạng điện hoạt động tốt khi một trong các trường hợp sau xảy ra:
+ Trường hợp 1: Linh kiện $1, 2, 4$ hoạt động tốt, linh kiện $3$ bị hỏng.
Xác suất là: ${P_1} = \left( {1 – 0,2} \right).\left( {1 – 0,1} \right).0,005.\left( {1 – 0,02} \right).$
+ Trường hợp 2: Linh kiện $1, 3, 4$ hoạt động tốt, linh kiện $2$ bị hỏng.
Xác suất là: ${P_2} = \left( {1 – 0,2} \right).0,1.\left( {1 – 0,005} \right).\left( {1 – 0,02} \right).$
+ Trường hợp 3: Tất cả các linh kiện $1, 2, 3, 4$ đều hoạt động tốt.
Xác suất là: ${P_3} = \left( {1 – 0,2} \right).\left( {1 – 0,1} \right).\left( {1 – 0,005} \right).\left( {1 – 0,02} \right).$
Vậy xác suất để mạng điện hoạt động tốt trong khoảng thời gian $t$ là: $P = {P_1} + {P_2} + {P_3} = 0,78008.$


Ví dụ 9. Ba cầu thủ sút phạt đền 11m, mỗi người đá một lần với xác suất làm bàn tương ứng là $x$, $y$ và $0,6.$ (với $x > y$). Biết rằng xác suất để ít nhất một trong ba cầu thủ ghi bàn là $0,976$ và xác suất để cả ba cầu thủ đều ghi bàn là $0,336.$ Tính xác suất để có đúng hai cầu thủ ghi bàn.


Gọi ${A_i}$ là biến cố “Cầu thủ thứ $i$ ghi bàn”, với $i = 1,2,3.$
Các biến cố ${A_i}$ độc lập với nhau và: $P\left( {{A_1}} \right) = x$, $P\left( {{A_2}} \right) = y$, $P\left( {{A_3}} \right) = 0,6.$
Gọi:
$A$ là biến cố: “Có ít nhất một trong ba cầu thủ ghi bàn.”
$B$ là biến cố: “Cả ba cầu thủ đều ghi bàn.”
$C$ là biến cố: “Có đúng hai cầu thủ ghi bàn.”
Ta có: $\overline A = \overline {{A_1}} .\overline {{A_2}} .\overline {{A_3}} $ $ \Rightarrow P\left( {\overline A } \right) = P\left( {\overline {{A_1}} } \right).P\left( {\overline {{A_2}} } \right).P\left( {\overline {{A_3}} } \right)$ $ = 0,4(1 – x)(1 – y).$
Nên $P(A) = 1 – P\left( {\overline A } \right)$ $ = 1 – 0,4(1 – x)(1 – y) = 0,976.$
Suy ra $(1 – x)(1 – y) = \frac{3}{{50}}$ $ \Leftrightarrow xy – x – y = – \frac{{47}}{{50}}$ $(1).$
Tương tự: $B = {A_1}{A_2}{A_3}$, suy ra: $P\left( B \right) = P\left( {{A_1}} \right).P\left( {{A_2}} \right).P\left( {{A_3}} \right)$ $ = 0,6xy = 0,336$ $ \Leftrightarrow xy = \frac{{14}}{{25}}$ $(2).$
Từ $(1)$ và $(2)$ ta thu được hệ phương trình: $\left\{ \begin{array}{l}
xy – x – y = – \frac{{47}}{{50}}\\
xy = \frac{{14}}{{25}}
\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 0,8\\
y = 0,7
\end{array} \right.$
Ta có: $C = \overline {{A_1}} {A_2}{A_3} + {A_1}\overline {{A_2}} {A_3} + {A_1}{A_2}\overline {{A_3}} .$
Suy ra: $P\left( C \right) = P\left( {\overline {{A_1}} } \right)P\left( {{A_2}} \right)P\left( {{A_3}} \right)$ $ + P\left( {{A_1}} \right)P\left( {\overline {{A_2}} } \right)P\left( {{A_3}} \right)$ $ + P\left( {{A_1}} \right)P\left( {{A_2}} \right)P\left( {\overline {{A_3}} } \right)$ $ = (1 – x)y.0,6$ $ + x(1 – y).0,6$ $ + xy.0,4$ $ = 0,452.$


Ví dụ 10. Một đề thi trắc nghiệm gồm $10$ câu hỏi, mỗi câu hỏi có $4$ phương án lựa chọn trả lời trong đó chỉ có $1$ phương án đúng. Giả sử mỗi câu trả lời đúng được $4$ điểm và mỗi câu trả lời sai bị trừ đi $2$ điểm. Một học sinh không học bài nên lựa chọn đáp án một cách ngẫu nhiên. Tìm xác suất để học sinh này nhận điểm dưới $1.$


Ta có: Xác suất để học sinh trả lời câu đúng một câu hỏi là $\frac{1}{4}$, xác suất trả lời câu sai một câu hỏi là $\frac{3}{4}.$
Gọi $x$ $\left( {x \in N,0 \le x \le 10} \right)$ là số câu trả lời đúng, khi đó số câu trả lời sai là $10 – x.$
Số điểm học sinh này đạt được là: $4x – 2(10 – x) = 6x – 20.$
Học sinh này nhận điểm dưới $1$ khi $6x – 20 < 1$ $ \Leftrightarrow x < \frac{{21}}{6}.$
Suy ra $x$ nhận các giá trị: $0,1,2,3.$
Gọi ${A_i}$ $\left( {i = 0,1,2,3} \right)$ là biến cố: “Học sinh trả lời đúng $i$ câu hỏi.”
$A$ là biến cố: “Học sinh nhận điểm dưới $1$.”
Khi đó: $A = {A_0} \cup {A_1} \cup {A_2} \cup {A_3}.$
Suy ra: $P(A) = P({A_0}) + P({A_1}) + P({A_2}) + P({A_3}).$
Mà: $P({A_i}) = C_{10}^i.{\left( {\frac{1}{4}} \right)^i}{\left( {\frac{3}{4}} \right)^{10 – i}}.$
Vậy: $P(A) = 0,7759.$

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 11

  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Lý thuyết ngữ văn lớp 11
  • SBT Văn Lớp 11 Cánh diều
  • SBT Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • SBT Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh Diều - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh Diều - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh diều
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh diều siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Tác giả tác phẩm lớp 11
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 11 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Văn mẫu Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Môn Vật lí Lớp 11

    Môn Tiếng Anh Lớp 11

  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 English Discovery
  • Lý Thuyết Tiếng Anh Lớp 11
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 Friends Global
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 Global Success
  • SBT Tiếng Anh 11 Lớp 11 Global Success - Kết nối tri thức
  • SGK Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 Bright
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 English Discovery
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart Wolrd
  • Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 11 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 11 Bright
  • Môn Hóa học Lớp 11

    Môn Sinh học Lớp 11

    Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm