[Tài liệu môn toán 11] Các bài toán về tính chất của các hàm số lượng giác

Tiêu đề Meta: Bài Toán Hàm Số Lượng Giác Lớp 11 - Chi Tiết Mô tả Meta: Khám phá bí quyết giải các bài toán về tính chất của hàm số lượng giác lớp 11. Hướng dẫn chi tiết, phương pháp học hiệu quả, ứng dụng thực tế và bài tập minh họa. Tải tài liệu ngay để nâng cao kỹ năng giải toán! 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc giải các bài toán liên quan đến tính chất của các hàm số lượng giác (sin, cos, tan, cot) trong chương trình toán lớp 11. Mục tiêu chính là trang bị cho học sinh những kỹ thuật cần thiết để phân tích, xử lý và giải quyết thành thạo các dạng bài tập về tính chất của hàm số lượng giác. Bài học sẽ đi sâu vào các khái niệm quan trọng như tính tuần hoàn, tính chẵn lẻ, các giá trị đặc biệt, đồ thị hàm số và các công thức lượng giác cơ bản.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ:

Hiểu rõ: Khái niệm về hàm số lượng giác, tính tuần hoàn, tính chẵn lẻ, giá trị đặc biệt, đồ thị hàm số và các công thức lượng giác cơ bản. Vận dụng: Kỹ thuật phân tích các bài toán về tính chất của hàm số lượng giác. Giải quyết: Các bài toán liên quan đến tìm giá trị, tìm tập xác định, vẽ đồ thị, chứng minh các đẳng thức lượng giác. Áp dụng: Kỹ năng giải các bài toán về hàm số lượng giác trong các bài tập thực tế. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành, kết hợp lý thuyết với bài tập.

Giải thích rõ ràng: Các khái niệm và công thức lượng giác cơ bản sẽ được giải thích chi tiết, kèm theo ví dụ minh họa. Phân tích từng bước: Mỗi bài toán sẽ được phân tích từng bước, từ việc xác định dạng bài toán đến việc áp dụng các phương pháp giải. Thực hành bài tập: Học sinh sẽ được làm quen với nhiều dạng bài tập, từ dễ đến khó, giúp củng cố kiến thức và kỹ năng. Phần thảo luận: Bài học sẽ tạo cơ hội cho học sinh thảo luận, trao đổi ý kiến, giúp hiểu sâu hơn về bài toán và các phương pháp giải. 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về hàm số lượng giác có nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:

Vật lý: Trong việc mô tả chuyển động tuần hoàn, dao động điều hòa. Kỹ thuật: Trong việc thiết kế các hệ thống điện tử, cơ khí. Toán học: Trong việc giải các bài toán hình học, giải tích. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán lớp 11, giúp học sinh làm nền tảng cho việc học các chương khác như:

Giải tích: Đạo hàm, tích phân của các hàm số lượng giác.
Hình học: Các bài toán liên quan đến tam giác lượng giác.
Ứng dụng thực tế: Các bài toán về sóng, dao động.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các định nghĩa, khái niệm và công thức. Làm bài tập: Thực hành giải các bài toán khác nhau để củng cố kiến thức. Tìm hiểu thêm: Tham khảo thêm các tài liệu, sách giáo khoa hoặc các nguồn thông tin khác. Thảo luận: Trao đổi với bạn bè, giáo viên để cùng nhau giải quyết các vấn đề khó khăn. * Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để nâng cao kỹ năng giải quyết các bài toán về hàm số lượng giác. 40 Keywords về Các bài toán về tính chất của các hàm số lượng giác:

1. Hàm số lượng giác
2. Sin
3. Cos
4. Tan
5. Cot
6. Tính tuần hoàn
7. Tính chẵn lẻ
8. Giá trị đặc biệt
9. Đồ thị hàm số
10. Công thức lượng giác
11. Phương trình lượng giác
12. Bất phương trình lượng giác
13. Hệ thức lượng giác
14. Giải tam giác
15. Phương pháp giải bài toán
16. Tìm giá trị
17. Tìm tập xác định
18. Vẽ đồ thị
19. Chứng minh đẳng thức
20. Bài tập vận dụng
21. Toán lớp 11
22. Lượng giác
23. Bài tập nâng cao
24. Hướng dẫn giải
25. Tài liệu tham khảo
26. Phương pháp giải nhanh
27. Bài tập trắc nghiệm
28. Bài tập tự luận
29. Tính chất hàm số lượng giác
30. Công thức lượng giác cơ bản
31. Các dạng bài toán
32. Bài tập minh họa
33. Cách giải bài toán khó
34. Áp dụng thực tế
35. Giải tích
36. Hình học
37. Vật lý
38. Kỹ thuật
39. Phương pháp học hiệu quả
40. Tài liệu học tập

Bài viết hướng dẫn giải một số bài toán về tính chất của các hàm số lượng giác trong chương trình Đại số và Giải tích 11 chương 1.


Ví dụ 1. Xét tính chẵn, lẻ của các hàm số sau:
1) $f(x) = \sin 2x – \cos 3x.$
2) $f(x) = 5\cos x – 2.$
3) $f(x) = 4\sin 2x + 3.$
4) $f(x) = \sin x{\cos ^2}x + \tan x.$


1) Hàm số $f(x) = \sin 2x – \cos 3x$ xác định trên $R.$ Rõ ràng $R$ là tập đối xứng qua gốc $O.$
Mặt khác với mọi $x \in R$ ta có: $f( – x) = \sin ( – 2x) – \cos ( – 3x)$ $ = – \sin 2x – \cos 3x.$
Từ đó suy ra ta không thể có: $f( – x) = f(x)$, $\forall x \in R$ cũng như $f( – x) = – f(x)$, $\forall x \in R.$ Ví dụ $f\left( {\frac{\pi }{3}} \right) = \sin \frac{{2\pi }}{3} – \cos \pi $ $ = \frac{{\sqrt 3 }}{2} + 1$, $f\left( { – \frac{\pi }{3}} \right) = – \sin \frac{{2\pi }}{3} – \cos \pi $ $ = – \frac{{\sqrt 3 }}{2} + 1.$
Vậy trên $R$ hàm số $f(x) = \sin 2x – \cos 3x$ không phải là hàm số chẵn, cũng không phải hàm số lẻ.
2) Hàm số $f(x) = 5\cos x – 2$ xác định trên $R.$
Với mọi $x \in R$ ta có:
$f( – x) = 5\cos ( – x) – 2$ $ = 5\cos x – 2 = f(x).$
Vậy $f(x) = 5\cos x – 2$ là hàm số chẵn trên $R.$
3) Hàm số $f(x) = 4\sin 2x + 3$ xác định trên $R.$
Với mọi $x \in R$ ta có:
$f( – x) = 4\sin ( – 2x) + 3$ $ = – 4\sin 2x + 3.$
Từ đó suy ra ta không thể có:
$f( – x) = f(x)$, $\forall x \in R.$
$f( – x) = – f(x)$, $\forall x \in R.$
Vậy $f(x) = 4\sin 2x + 3$ không phải là hàm số chẵn, cũng không phải là hàm số lẻ trên $R.$
4) Hàm số $f(x) = \sin x{\cos ^2}x + \tan x$ xác định với mọi $x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi $, $k \in Z.$ Rõ ràng tập xác định $D$ đó là miền đối xứng qua gốc $O.$
Với mọi $x \in D$ ta có:
$f( – x) = \sin ( – x){\cos ^2}( – x) + \tan ( – x)$ $ = – \sin x{\cos ^2}x – \tan x = – f(x).$
Vậy $f(x)$ là hàm số lẻ trên miền xác định $D = \left\{ {x \in R:x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi ,k \in R} \right\}.$


Ví dụ 2. Cho hàm số $f(x) = a\sin x + b\cos x$ thoả mãn điều kiện: $f\left( {{x_1}} \right) = f\left( {{x_2}} \right) = 0$ ở đây ${x_1} – {x_2} \ne k\pi $, $k \in Z.$ Chứng minh $f(x) = 0$ với mọi $x \in R.$


Ta có $f\left( {{x_1}} \right) = f\left( {{x_2}} \right) = 0$ nên ta có hệ sau:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a\sin {x_1} + b\cos {x_1} = 0}\\
{a\sin {x_2} + b\cos {x_2} = 0}
\end{array}} \right..$
Quan niệm hệ trên là hệ phương trình bậc nhất của các ẩn $a$, $b$ ta có:
$D = \left| {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin {x_1}}&{\cos {x_1}}\\
{\sin {x_2}}&{\cos {x_2}}
\end{array}} \right|$ $ = \sin {x_1}\cos {x_2} – \sin {x_2}\cos {x_1}$ $ = \sin \left( {{x_1} – {x_2}} \right).$
Vì ${x_1} – {x_2} \ne k\pi $ nên suy ra $D \ne 0.$
Mặt khác:
${D_a} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}
0&{\cos {x_1}}\\
0&{\cos {x_2}}
\end{array}} \right| = 0.$
${D_b} = \left| {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin {x_1}}&0\\
{\sin {x_2}}&0
\end{array}} \right| = 0.$
Từ đó suy ra:
$a = \frac{{{D_a}}}{D} = 0.$
$b = \frac{{{D_b}}}{D} = 0.$
Vậy $f(x) = 0$, $\forall x \in R.$


Ví dụ 3. Cho hàm số $f(x) = a\cos (\alpha + x) + b\cos (\beta + x).$ Giả sử $f(0) = f(\varphi ) = 0$ với $\varphi \ne k\pi $, $k \in Z.$ Chứng minh rằng $f(x) = 0$ với mọi $x \in R.$


Từ giả thiết $f(0) = f(\varphi ) = 0$ ta có:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a\cos \alpha + b\cos \beta = 0\:\:(1)}\\
{a\cos (\alpha + \varphi ) + b\cos (\beta + \varphi ) = 0\:\:(2)}
\end{array}.} \right.$
Từ $(2)$ ta có:
$a\cos \alpha \cos \varphi + b\cos \beta \cos \varphi $ $ – a\sin \alpha \sin \varphi – b\sin \beta \sin \varphi = 0.$
$ \Rightarrow \cos \varphi (a\cos \alpha + b\cos \beta )$ $ – \sin \varphi (a\sin \alpha + b\sin \beta ) = 0$ $(3).$
Từ $(1)$ và $(3)$ đi đến: $\sin \varphi (a\sin \alpha + b\sin \beta ) = 0$ $(4).$
Vì $\varphi \ne k\pi $, $k \in Z$ nên $\sin \varphi \ne 0.$ Vì thế từ $(4)$ suy ra:
$a\sin \alpha + b\sin \beta = 0$ $(5).$
Bây giờ ta biến đổi $f(x)$ về dạng sau:
$f(x) = a\cos (x + \alpha ) + b\cos (x + \beta )$ $ = \cos x(a\cos \alpha + b\cos \beta )$ $ – \sin x(a\sin \alpha + b\sin \beta )$ $(6).$
Từ $(1)$, $(5)$ và $(6)$ đi đến: $f(x) = 0$, $\forall x \in R.$
Đó là điều phải chứng minh.


Ví dụ 4. Cho hàm số $f(x) = a\cos x + b\cos 2x + c\cos 3x.$ Biết rằng $f(x) = 0$, $\forall x \in R.$ Chứng minh rằng $a = b = c = 0.$


Vì $f(x) = a\cos x + b\cos 2x + c\cos 3x = 0$, $\forall x \in R$ nên nói riêng ta có:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{f\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 0}\\
{f\left( {\frac{\pi }{6}} \right) = 0}\\
{f(0) = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a\cos \frac{\pi }{2} + b\cos \pi + c\cos \frac{{3\pi }}{2} = 0}\\
{a\cos \frac{\pi }{6} + b\cos \frac{\pi }{3} + c\cos \frac{\pi }{2} = 0}\\
{a\cos 0 + b\cos 0 + c\cos 0 = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – b = 0\:\:(1)}\\
{\frac{{\sqrt 3 }}{2}a + \frac{b}{2} = 0\:\:(2)}\\
{a + b + c = 0\:\:(3)}
\end{array}} \right..$
Từ $(1)$ suy ra $b = 0.$ Thay vào $(2)$ ta có $a = 0$, rồi thay $a = b = 0$ vào $(3)$ ta được $c = 0.$
Vậy $a = b = c = 0.$ Suy ra điều phải chứng minh.
Nhận xét: Nếu bài toán ra dưới dạng:
Tìm tất cả các hàm số có dạng $f(x) = a\cos x + b\cos 2x + c\cos 3x$ sao cho $f(x) = 0$, $\forall x \in R.$
Khi đó ta giải như sau:
1. Điều kiện cần: Giả sử $f(x) = a\cos x + b\cos 2x + c\cos 3x = 0$, $\forall x \in R.$
Theo ví dụ trên suy ra $a = b = c = 0.$
2. Điều kiện đủ: Đảo lại nếu $a = b = c = 0$ thì hiển nhiên ta có:
$f(x) = 0$, $\forall x \in R.$
Vậy $f(x) = 0$ là hàm số duy nhất cần tìm.


Ví dụ 5. Cho các hàm số sau:
$y = – {\sin ^2}x.$
$y = 3{\tan ^2}x + 1.$
$y = \sin x\cos x.$
$y = \sin x\cos x + \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos 2x.$
Chứng minh rằng với mỗi hàm $y = f(x)$ đó đều có tính chất $f(x + k\pi ) = f(x)$, $k \in Z$, $x$ thuộc tập xác định của hàm số.


Các hàm số $y = – {\sin ^2}x$, $y = \sin x\cos x = \frac{1}{2}\sin 2x$, $y = \sin x\cos x + \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos 2x$ $ = \frac{1}{2}\sin 2x + \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos 2x$ đều xác định với mọi $x \in R.$
Để ý rằng:
$\sin (x + \pi ) = – \sin x$ $ \Rightarrow {\sin ^2}(x + \pi ) = {\sin ^2}x.$
$\sin [2(x + \pi )]$ $ = \sin (2x + 2\pi )$ $ = \sin 2x.$
$\cos [2(x + \pi )]$ $ = \cos (2x + 2\pi )$ $ = \cos 2x.$
Vì thế với các hàm số trên ta luôn có $f(x + \pi ) = f(x)$, $\forall x \in R.$
Hàm số $y = 3{\tan ^2}x + 1$ xác định trên miền: $D = \left\{ {x:x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi ,k \in Z} \right\}.$
Từ đó suy ra nếu $x \in D$ $ \Rightarrow x + \pi \in D.$
Mặt khác $\tan (x + \pi ) = \tan x$, $\forall x \in D$ $ \Rightarrow f(x + \pi ) = f(x)$, $\forall x \in D$, ở đây $f(x) = 3{\tan ^2}x + 1.$
Đó là điều phải chứng minh.
Nhận xét: Ta có thể thấy ứng với $k = 1$ thì:
$f(x + \pi ) = f(x)$, $\forall x \in D$ $(1).$
Ở đây $D$ là miền xác định của các hàm số trên. Ngoài ra, dễ thấy $\pi $ là số dương bé nhất thoả mãn $(1).$ Vậy ta có thể nói rằng các hàm số trên là các hàm số tuần hoàn với chu kì cơ sở là $\pi .$


Ví dụ 6. Chứng minh rằng hàm số $f(x) = \cos x + \cos (\sqrt 2 x)$ không phải là hàm số tuần hoàn.


Giả thiết phản chứng $f(x)$ là hàm số tuần hoàn với chu kì $T > 0.$
Khi đó ta có $f(x + T) = f(x)$, $\forall x \in R$ $(1).$
Từ $(1)$ suy ra $f(T) = f(0).$
$ \Rightarrow \cos T + \cos (\sqrt 2 T) = 2.$
Vì $\cos T \le 1$, $\cos (\sqrt 2 T) \le 1$ nên từ $(2)$ suy ra hệ sau:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\cos T = 1\:\:(3)}\\
{\cos (\sqrt 2 T) = 1\:\:(4)}
\end{array}} \right..$
Từ $(3)$ ta có $T = 2k\pi $, $k \in Z.$
Từ $(4)$ ta có $\sqrt 2 T = 2n\pi $, $n \in Z.$
Từ đó suy ra $\sqrt 2 = \frac{n}{k}$ $(5).$
Hệ thức $(5)$ là điều vô lí, vì $\sqrt 2 $ là số vô tỉ.
Vậy giả thiết phản chứng là sai, suy ra điều phải chứng minh.


Ví dụ 7. Chứng minh rằng hàm số $f(x) = \cos \left( {{x^2}} \right)$ không phải là hàm số tuần hoàn.


Giả thiết phản chứng $f(x)$ là hàm tuần hoàn với chu kì $T > 0.$
Khi đó ta có $f(x + T) = f(x)$, $\forall x \in R$ $(1).$
Vì $(1)$ đúng với mọi $x \in R$ nên trong $(1)$ lần lượt cho $x = 0$, $x = \sqrt {2\pi } $, $x = \sqrt {4\pi } $ ta có:
$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{f(T) = f(0)\:\:(2)}\\
{f(\sqrt {2\pi } + T) = f(\sqrt {2\pi } )\:\:(3)}\\
{f(\sqrt {4\pi } + T) = f(\sqrt {4\pi } )\:\:(4)}
\end{array}} \right..$
Ta có:
$(2) \Leftrightarrow \cos {T^2} = 1$ $ \Leftrightarrow {T^2} = 2k\pi $, $k \in N*.$
$(3) \Leftrightarrow \cos {(\sqrt {2\pi } + T)^2} = \cos 2\pi = 1$ $ \Leftrightarrow {(\sqrt {2\pi } + T)^2} = 2m\pi $, $m \in N*.$
$(4) \Leftrightarrow \cos {(\sqrt {4\pi } + T)^2} = \cos 4\pi = 1$ $ \Leftrightarrow {(\sqrt {4\pi } + T)^2} = 2n\pi $, $n \in N*.$
Vậy ta có hệ sau: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{T^2} = 2k\pi ,k \in N*\:\:(5)}\\
{{{(\sqrt {2\pi } + T)}^2} = 2m\pi ,m \in N*\:\:(6)}\\
{{{(\sqrt {4\pi } + T)}^2} = 2n\pi ,n \in N*\:\:(7)}
\end{array}} \right..$
Ở đây $N*$ là tập hợp tất cả các số nguyên dương.
Trừ từng vế $(7)$ và $(6)$ ta có:
$2\pi + 2T\sqrt \pi (2 – \sqrt 2 )$ $ = 2(n – m)\pi $ $ \Rightarrow T\sqrt \pi (2 – \sqrt 2 ) = (n – m – 1)\pi .$
$ \Rightarrow \pi {T^2}{(2 – \sqrt 2 )^2} = {(n – m – 1)^2}{\pi ^2}$ $ \Rightarrow {T^2}{(2 – \sqrt 2 )^2} = {(n – m – 1)^2}\pi $ $(8).$
Thay $(5)$ vào $(8)$ ta có:
$2k{(2 – \sqrt 2 )^2} = {(n – m – 1)^2}$ $ \Rightarrow {(2 – \sqrt 2 )^2} = \frac{{{{(n – m – 1)}^2}}}{{2k}}.$
$ \Rightarrow 6 – 4\sqrt 2 = \frac{{{{(n – m – 1)}^2}}}{{2k}}$ $(9).$
Hệ thức $(9)$ là điều vô lí vì $\sqrt 2 $ là số vô tỉ.
Như vậy giả thiết phản chứng là sai. Từ đó suy ra điều phải chứng minh.


Ví dụ 8. Cho $f(x)$ và $g(x)$ là hai hàm tuần hoàn có cùng miền xác định. Giả sử ${T_1}$, ${T_2}$ lần lượt là các chu kì của các hàm số $f(x)$ và $g(x)$, ngoài ra $\frac{{{T_1}}}{{{T_2}}}$ là số hữu tỉ. Chứng minh rằng các hàm số $f(x) + g(x)$ và $f(x).g(x)$ cũng là các hàm số tuần hoàn.


Vì $\frac{{{T_1}}}{{{T_2}}}$ là số hữu tỉ, nên theo định nghĩa số hữu tỉ, ta có: $\frac{{{T_1}}}{{{T_2}}} = \frac{m}{n}$ ở đây $m$, $n$ nguyên dương và phân số $\frac{m}{n}$ là tối giản.
Từ đó ta có $n{T_1} = m{T_2}$ $(1).$
Đặt $T = n{T_1} = m{T_2}.$
Giả sử $D$ là miền xác định của $f(x)$ và $g(x).$ Khi đó với mọi $x \in D$ ta có:
$f(x + T) + g(x + T)$ $ = f\left( {x + n{T_1}} \right) + g\left( {x + m{T_2}} \right)$ $(2).$
Vì $f(x)$ là hàm tuần hoàn với chu kì ${T_1}$ và do $n$ nguyên dương, nên ta có:
$f\left( {x + n{T_1}} \right)$ $ = f\left[ {x + (n – 1){T_1}} \right]$ $ = f\left[ {x + (n – 2){T_1}} \right]$ $ = \ldots = f\left( {x + {T_1}} \right)$ $ = f(x)$ $(3).$
Hoàn toàn tương tự, ta có: $g\left( {x + m{T_2}} \right) = g(x)$ $(4).$
Từ $(2)$ $(3)$ $(4)$ suy ra:
$f(x + T) + g(x + T)$ $ = f(x) + g(x)$, $\forall x \in D.$
Vậy $f(x) + g(x)$ là hàm tuần hoàn với chu kì $T.$
Tương tự $f(x).g(x)$ cũng là hàm tuần hoàn với chu kì $T.$
Suy ra điều phải chứng minh.
Nhận xét:
1. Từ ví dụ trên ta suy ra kết quả sau:
Các hàm số:
$f(x) = a\sin \alpha x + b\cos \beta x.$
$g(x) = a\cos \alpha x + b\cos \beta x.$
$h(x) = a\sin \alpha x + b\sin \beta x.$
trong đó $\frac{\alpha }{\beta }$ là số hữu tỉ đều là hàm tuần hoàn $(\alpha ,\beta > 0).$
Thật vậy xét ví dụ hàm số $f(x) = a\sin \alpha x + b\cos \beta x.$
Hàm số $a\sin \alpha x$ và $b\cos \beta x$ cùng xác định trên toàn $R$ và lần lượt có chu kì là ${T_1} = \frac{{2\pi }}{\alpha }$, ${T_2} = \frac{{2\pi }}{\beta }.$
Do $\frac{{{T_1}}}{{{T_2}}} = \frac{\beta }{\alpha }$ là số hữu tỉ.
Từ đó suy ra điều phải chứng minh.
2. Nếu $\frac{{{T_1}}}{{{T_2}}}$ là số vô tỉ, thì kết luận của ví dụ 1 chưa chắc đúng. Ví dụ 6 là một minh chứng cho điều này.
Hàm số $f(x) = \cos x + \cos (\sqrt 2 x)$ không phải là hàm tuần hoàn, ở đây $\cos x$ có chu kì $2\pi $, $\cos (\sqrt 2 x)$ có chu kì $\sqrt 2 \pi $ và $\frac{{{T_1}}}{{{T_2}}} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}$ không phải là số hữu tỉ.


Ví dụ 9. Cho hàm số $f(x)$ và một số $a > 0$ sao cho nếu $f(x)$ xác định thì $f(x + a)$ cũng xác định. Giả sử với mọi $x \in D$, $D$ là miền xác định của $f(x)$ ta luôn có:
$f(x + a) = \frac{{f(x) – 1}}{{f(x) + 1}}.$
Chứng minh rằng $f(x)$ là hàm tuần hoàn. Hãy đưa ra một hàm lượng giác có tính chất trên.


Từ giả thiết, ta có $\forall x \in D$ thì:
$f(x + a) = \frac{{f(x) – 1}}{{f(x) + 1}}$ $(1).$
Từ $(1)$ suy ra $\forall x \in D$ thì:
$f(x + 2a)$ $ = f[(x + a) + a]$ $ = \frac{{f(x + a) – 1}}{{f(x + a) + 1}}$ $ = \frac{{\frac{{f(x) – 1}}{{f(x) + 1}} – 1}}{{\frac{{f(x) – 1}}{{f(x) + 1}} + 1}}$ $ = – \frac{1}{{f(x)}}$ $(2).$
Vì $(2)$ đúng với mọi $x \in D$ nên ta có:
$f(x + 4a)$ $ = f[(x + 2a) + 2a]$ $ = – \frac{1}{{f(x + 2a)}}$ $ = – \frac{1}{{ – \frac{1}{{f(x)}}}}$ $ = f(x).$
Như vậy với mọi $x \in D$ thì $f(x + 4a) = f(x).$
Hệ thức trên chứng tỏ rằng $f(x)$ là hàm tuần hoàn.
Xét hàm số lượng giác $f(x) = \cot x$ và lấy $a = \frac{\pi }{4}.$
Rõ ràng nếu $x \in \overline D $ $ = \{ x \in R:x \ne k\pi \} $ ($\overline D $ là miền xác định của hàm số $f(x)$) thì $x + \frac{\pi }{4} \in \overline D .$
Mặt khác với mọi $x \in \overline D $ ta có:
$f\left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)$ $ = \cot \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)$ $ = \frac{1}{{\tan \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)}}$ $ = \frac{1}{{\frac{{1 + \tan x}}{{1 – \tan x}}}}$ $ = \frac{{1 – \tan x}}{{1 + \tan x}}$ $ = \frac{{1 – \frac{1}{{\cot x}}}}{{1 + \frac{1}{{\cot x}}}}$ $ = \frac{{\cot x – 1}}{{\cot x + 1}}$ $ = \frac{{f(x) – 1}}{{f(x) + 1}}.$
Vậy hàm số $f(x)$ thoả mãn đầy đủ các tính chất của ví dụ trên.
Rõ ràng $f(x) = \cot x$ là hàm tuần hoàn với chu kì $\pi .$
Ví dụ này chứng tỏ lớp hàm thoả mãn yêu cầu đầu bài là một tập hợp không rỗng.

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 11

  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Bài tập trắc nghiệm Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Chuyên đề học tập Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Đề thi, đề kiểm tra Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Lý thuyết ngữ văn lớp 11
  • SBT Văn Lớp 11 Cánh diều
  • SBT Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • SBT Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh Diều - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh Diều - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh diều
  • Soạn văn Lớp 11 Cánh diều siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức - chi tiết
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức - siêu ngắn
  • Soạn văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Soạn văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Tác giả tác phẩm lớp 11
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Tóm tắt, bố cục Văn Lớp 11 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 11 Cánh diều
  • Văn mẫu Lớp 11 Kết nối tri thức
  • Văn mẫu Lớp 11 Chân trời sáng tạo
  • Môn Vật lí Lớp 11

    Môn Tiếng Anh Lớp 11

  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global
  • Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 11 English Discovery
  • Lý Thuyết Tiếng Anh Lớp 11
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 Friends Global
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 11 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng anh Lớp 11 Global Success
  • SBT Tiếng Anh 11 Lớp 11 Global Success - Kết nối tri thức
  • SGK Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 Bright
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 English Discovery
  • SGK Tiếng Anh 11 Lớp 11 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 11 Global Success
  • Tiếng Anh Lớp 11 iLearn Smart Wolrd
  • Tiếng Anh Lớp 11 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 11 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 11 Bright
  • Môn Hóa học Lớp 11

    Môn Sinh học Lớp 11

    Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm