[Đề thi, đề kiểm tra Toán Lớp 7 Cánh diều] Đề thi học kì 1 Toán 7 Cánh diều - Đề số 17
Bài học này là đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7, sách Cánh diều, đề số 17. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh ôn tập và đánh giá kiến thức, kỹ năng đã được học trong học kì 1. Đề thi sẽ bao quát các nội dung chính từ các chương trình học, đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán khác nhau.
2. Kiến thức và kỹ năngBài thi này sẽ kiểm tra những kiến thức và kỹ năng sau:
Số học: Các phép tính với số nguyên, phân số, số thập phân. Quy tắc dấu, tính chất các phép toán. Phân tích số nguyên tố, tìm ước chung lớn nhất và bội chung nhỏ nhất. Hình học: Các khái niệm về điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, tia. Góc, các loại góc. Các tính chất về đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc. Các hình học cơ bản: tam giác, tứ giác. Tính chất hình học cơ bản. Đại số: Biểu thức đại số, đơn thức, đa thức. Các phép toán với đa thức. Phương trình bậc nhất một ẩn. Giải phương trình và bất phương trình. Vận dụng: Khả năng vận dụng các kiến thức trên vào giải quyết các bài toán thực tế, các bài toán đòi hỏi phân tích, suy luận. 3. Phương pháp tiếp cậnBài thi được thiết kế theo cấu trúc đề kiểm tra học kì 1, bao gồm các dạng câu hỏi khác nhau, gồm:
Câu hỏi trắc nghiệm: Kiểm tra khả năng nhận biết, ghi nhớ kiến thức cơ bản. Câu hỏi tự luận: Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức, giải quyết các bài toán đòi hỏi tư duy, phân tích. Bài tập thực tế: Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức và kỹ năng trong bài thi này có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày:
Tính toán:
Tính toán chi phí, lợi nhuận, thời gian.
Phân tích:
Phân tích các vấn đề, đưa ra quyết định.
Giải quyết vấn đề:
Giải quyết các vấn đề thực tế dựa trên các kiến thức hình học, đại số.
Bài thi này kết nối với các bài học khác trong chương trình học kì 1 của môn Toán lớp 7, bao gồm:
Các bài học về số học, hình học, đại số. Các bài tập rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức. 6. Hướng dẫn học tậpĐể đạt kết quả tốt trong bài thi, học sinh cần:
Ôn tập lại các bài học: Ôn tập lại các kiến thức đã học trong học kì 1, đặc biệt là các phần kiến thức quan trọng. Làm nhiều bài tập: Làm nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán, vận dụng kiến thức vào thực tế. Tìm hiểu các dạng bài tập: Tìm hiểu các dạng bài tập thường gặp trong đề thi học kì để nắm rõ cách giải quyết. Phân bổ thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của bài thi. * Làm quen với cấu trúc đề thi: Làm quen với cấu trúc đề thi để làm quen với cách ra đề, sắp xếp bài làm. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Đề thi học kì 1 Toán 7 Cánh diều - Số 17
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Đề thi học kì 1 Toán 7 Cánh diều - Đề số 17 bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá toàn diện kiến thức số học, hình học và đại số của học sinh. Đề thi được thiết kế theo cấu trúc đề kiểm tra học kì 1, bao quát các nội dung chính từ các chương trình học, giúp học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt cho kì thi.
Keywords (40 từ khóa):Đề thi, học kì 1, Toán 7, Cánh diều, đề số 17, số học, hình học, đại số, trắc nghiệm, tự luận, vận dụng, giải toán, phương trình, bất phương trình, phân số, số nguyên, tam giác, tứ giác, đường thẳng, góc, song song, vuông góc, phép tính, biểu thức đại số, đơn thức, đa thức, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất, ôn tập, kiểm tra, đánh giá, lớp 7, Cánh Diều, chương trình học, bài tập, kỹ năng, thực tế, ứng dụng, giải quyết vấn đề, thời gian, phân bổ, cấu trúc đề, làm quen, ôn luyện, chuẩn bị thi.
Đề bài
Trong các khẳng định sau, khẳng định đúng là:
-
A.
\(3 \in \mathbb{Q}\).
-
B.
\(1\frac{1}{5} \notin \mathbb{Q}\).
-
C.
\(\frac{2}{3} \in \mathbb{N}\).
-
D.
\( - \frac{1}{7} \in \mathbb{Z}\).
Căn bậc hai số học của 121 là:
-
A.
-11.
-
B.
11.
-
C.
11 và -11.
-
D.
\({11^2}\).
Diện tích của đất nước Việt Nam là \(331690k{m^2}\). Làm tròn số này với độ chính xác là \(d = 500\) được số
-
A.
331 600.
-
B.
332 000.
-
C.
331 700.
-
D.
331 000.
Cho hình lăng trụ đứng tam giác ABC.DEF như hình vẽ.
Biết AB = 4cm, AC = 3cm, BE = 6cm. Thể tích hình lăng trụ đó bằng
-
A.
\(20c{m^3}\).
-
B.
\(36c{m^3}\).
-
C.
\(26c{m^3}\).
-
D.
\(9c{m^3}\).
Cho \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOz}\) là hai góc kề bù. Biết \(\widehat {xOy} = 45^\circ \), số đo \(\widehat {yOz}\) bằng:
-
A.
\(45^\circ \).
-
B.
\(55^\circ \).
-
C.
\(105^\circ \).
-
D.
\(135^\circ \).
-
A.
\(\widehat {{A_3}} = 112^\circ \).
-
B.
\(\widehat {{A_3}} = 68^\circ \).
-
C.
\(\widehat {{A_3}} = 34^\circ \).
-
D.
\(\widehat {{A_3}} = 86^\circ \).
Nếu \(MN//a\) và \(MK//a\) thì theo tiên đề Euclid, ta có:
-
A.
ba điểm M, N, K tạo thành tam giác.
-
B.
MN song song với MK.
-
C.
ba điểm M, N, K cùng nằm trên một đường thẳng.
-
D.
MN vuông góc với MK.
Nếu \(a//b\) và \(b \bot c\) thì
-
A.
\(a \bot b\).
-
B.
\(a \bot c\).
-
C.
\(a//c\).
-
D.
\(b//c\).
Chọn câu trả lời đúng:
-
A.
\(\left| { - 3,5} \right| = - 3,5\).
-
B.
\(\left| { - 3,5} \right| = 3,5\).
-
C.
\(\left| { - 3,5} \right| = \pm 3,5\).
-
D.
\(\left| { - 3,5} \right| = - \frac{3}{5}\).
Từ đẳng thức \(m.n = p.q\) ta lập được tỉ lệ thức nào sau đây?
-
A.
\(\frac{m}{n} = \frac{p}{q}\).
-
B.
\(\frac{q}{m} = \frac{p}{n}\).
-
C.
\(\frac{m}{p} = \frac{q}{n}\).
-
D.
\(\frac{m}{p} = \frac{n}{q}\).
Biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận với \(x = 5\) và \(y = 15\). Hệ số tỉ lệ k của y đối với x là
-
A.
\(\frac{1}{3}\).
-
B.
20.
-
C.
3.
-
D.
75.
Biết x tỉ lệ nghịch với y theo hệ số tỉ lệ \(\frac{2}{3}\). Vậy y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ là:
-
A.
\( - \frac{2}{3}\).
-
B.
\(\frac{3}{2}\).
-
C.
\( - \frac{3}{2}\).
-
D.
\(\frac{2}{3}\).
Lời giải và đáp án
Trong các khẳng định sau, khẳng định đúng là:
-
A.
\(3 \in \mathbb{Q}\).
-
B.
\(1\frac{1}{5} \notin \mathbb{Q}\).
-
C.
\(\frac{2}{3} \in \mathbb{N}\).
-
D.
\( - \frac{1}{7} \in \mathbb{Z}\).
Đáp án : A
Kiểm tra xem các số có thuộc tập hợp số đó hay không.
\(\mathbb{N}\) là tập hợp số tự nhiên.
\(\mathbb{Z}\) là tập hợp số nguyên.
\(\mathbb{Q}\) là tập hợp số hữu tỉ.
\(3\) là số hữu tỉ nên \(3 \in \mathbb{Q}\) là khẳng định đúng.
\(1\frac{1}{5} = \frac{6}{5}\) là số hữu tỉ nên \(1\frac{1}{5} \notin \mathbb{Q}\) là khẳng định sai.
\(\frac{2}{3}\) không phải số tự nhiên nên \(\frac{2}{3} \in \mathbb{N}\) là khẳng định sai.
\( - \frac{1}{7}\) không phải số nguyên nên \( - \frac{1}{7} \in \mathbb{Z}\) là khẳng định sai.
Đáp án A
Căn bậc hai số học của 121 là:
-
A.
-11.
-
B.
11.
-
C.
11 và -11.
-
D.
\({11^2}\).
Đáp án : B
Áp dụng kiến thức về căn bậc hai của một số: \(x = {a^2}\) thì \(\sqrt x = a\)
Căn bậc hai số học của 121 là: \(\sqrt {121} = 11\).
Đáp án B
Diện tích của đất nước Việt Nam là \(331690k{m^2}\). Làm tròn số này với độ chính xác là \(d = 500\) được số
-
A.
331 600.
-
B.
332 000.
-
C.
331 700.
-
D.
331 000.
Đáp án : B
Áp dụng quy tắc làm tròn số: Với độ chính xác là d = 500, ta làm tròn số đến hàng nghìn.
Vì 690 > 500 nên 331 690 làm tròn với độ chính xác d = 500 là 332 000.
Đáp án B
Cho hình lăng trụ đứng tam giác ABC.DEF như hình vẽ.
Biết AB = 4cm, AC = 3cm, BE = 6cm. Thể tích hình lăng trụ đó bằng
-
A.
\(20c{m^3}\).
-
B.
\(36c{m^3}\).
-
C.
\(26c{m^3}\).
-
D.
\(9c{m^3}\).
Đáp án : B
Thể tích hình lăng trụ là: \(V = S.h\) (S là diện tích đáy, h là chiều cao)
Diện tích đáy của hình lăng trụ là:
\(S = \frac{1}{2}.3.4 = 6\left( {c{m^2}} \right)\)
Thể tích hình lăng trụ là:
\(V = S.h = 6.6 = 36\left( {c{m^3}} \right)\).
Đáp án B
Cho \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOz}\) là hai góc kề bù. Biết \(\widehat {xOy} = 45^\circ \), số đo \(\widehat {yOz}\) bằng:
-
A.
\(45^\circ \).
-
B.
\(55^\circ \).
-
C.
\(105^\circ \).
-
D.
\(135^\circ \).
Đáp án : D
Tổng hai góc kề bù bằng \(180^\circ \).
Vì \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOz}\) là hai góc kề bù nên
\(\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = 180^\circ \)
\(\begin{array}{l}45^\circ + \widehat {yOz} = 180^\circ \\\widehat {yOz} = 180^\circ - 45^\circ \\\widehat {yOz} = 135^\circ \end{array}\)
Đáp án D
-
A.
\(\widehat {{A_3}} = 112^\circ \).
-
B.
\(\widehat {{A_3}} = 68^\circ \).
-
C.
\(\widehat {{A_3}} = 34^\circ \).
-
D.
\(\widehat {{A_3}} = 86^\circ \).
Đáp án : B
Áp dụng tính chất hai góc đối đỉnh bằng nhau.
Vì \(\widehat {{A_2}}\) và \(\widehat {{A_3}}\) là hai góc đối đỉnh nên ta có: \(\widehat {{A_3}} = \widehat {{A_2}} = 68^\circ \).
Đáp án B
Nếu \(MN//a\) và \(MK//a\) thì theo tiên đề Euclid, ta có:
-
A.
ba điểm M, N, K tạo thành tam giác.
-
B.
MN song song với MK.
-
C.
ba điểm M, N, K cùng nằm trên một đường thẳng.
-
D.
MN vuông góc với MK.
Đáp án : C
Theo tiên đề Euclid, qua một điểm nằm ngoài một đường thẳng, ta chỉ có thể kẻ được 1 đường thẳng song song với đường đó.
Nếu \(MN//a\) và \(MK//a\) thì MN trùng với MK (vì qua điểm M ta chỉ có một đường thẳng song song với a)
Do đó M, N, K cùng nằm trên một đường thẳng.
Đáp án C
Nếu \(a//b\) và \(b \bot c\) thì
-
A.
\(a \bot b\).
-
B.
\(a \bot c\).
-
C.
\(a//c\).
-
D.
\(b//c\).
Đáp án : B
Nếu đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với đường thẳng còn lại.
Nếu \(a//b\) và \(b \bot c\) thì \(a \bot c\).
Đáp án B
Chọn câu trả lời đúng:
-
A.
\(\left| { - 3,5} \right| = - 3,5\).
-
B.
\(\left| { - 3,5} \right| = 3,5\).
-
C.
\(\left| { - 3,5} \right| = \pm 3,5\).
-
D.
\(\left| { - 3,5} \right| = - \frac{3}{5}\).
Đáp án : B
+ Giá trị tuyệt đối của một số dương là chính nó
+ Giá trị tuyệt đối của một số âm là số đối của nó
Ta có: \(\left| { - 3,5} \right| = 3,5\).
Đáp án B
Từ đẳng thức \(m.n = p.q\) ta lập được tỉ lệ thức nào sau đây?
-
A.
\(\frac{m}{n} = \frac{p}{q}\).
-
B.
\(\frac{q}{m} = \frac{p}{n}\).
-
C.
\(\frac{m}{p} = \frac{q}{n}\).
-
D.
\(\frac{m}{p} = \frac{n}{q}\).
Đáp án : C
Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức
Nếu \(m.n = p.q\) thì ta có các tỉ lệ thức: \(\frac{m}{p} = \frac{q}{n}\); \(\frac{m}{q} = \frac{p}{n}\); \(\frac{p}{m} = \frac{n}{q}\); \(\frac{q}{m} = \frac{n}{p}\) nên đáp án đúng là C.
Đáp án C
Biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận với \(x = 5\) và \(y = 15\). Hệ số tỉ lệ k của y đối với x là
-
A.
\(\frac{1}{3}\).
-
B.
20.
-
C.
3.
-
D.
75.
Đáp án : C
Đại lượng y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ \(k = \frac{y}{x}\).
Hệ số tỉ lệ của y đối với x là: \(k = \frac{y}{x} = \frac{{15}}{5} = 3\).
Đáp án C
Biết x tỉ lệ nghịch với y theo hệ số tỉ lệ \(\frac{2}{3}\). Vậy y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ là:
-
A.
\( - \frac{2}{3}\).
-
B.
\(\frac{3}{2}\).
-
C.
\( - \frac{3}{2}\).
-
D.
\(\frac{2}{3}\).
Đáp án : D
Khi x tỉ lệ nghịch với y theo hệ số tỉ lệ a thì y cũng tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a.
Vì x tỉ lệ nghịch với y theo hệ số tỉ lệ \(\frac{2}{3}\) nên y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ \(\frac{2}{3}\).
Đáp án D
a) Sử dụng quy tắc cộng và nhân số hữu tỉ.
b) Để làm tròn số thực âm, ta sẽ làm tròn số đối của nó rồi thêm dấu “ –“ vào trước kết quả làm tròn.
a) Ta có:
\(\frac{2}{3} + \left( { - \frac{3}{2}} \right).\left( { - \frac{4}{{10}}} \right) = \frac{2}{3} + \left( { - \frac{3}{2}} \right).\left( { - \frac{2}{5}} \right) = \frac{2}{3} + \frac{3}{5} = \frac{{19}}{{15}}\)
b) Làm tròn số \( - 4,3615\) với độ chính xác d = 0,05, ta được \( - 4,4\).
Áp dụng quy tắc chuyển vế đổi dấu.
b) Nếu \(\left| A \right| = 0\) thì A = 0.
a) \(\frac{4}{9} - \frac{2}{3}.x = \frac{1}{3}\)
\(\begin{array}{l}\frac{2}{3}x = \frac{4}{9} - \frac{1}{3}\\\frac{2}{3}x = \frac{1}{9}\\x = \frac{1}{9}:\frac{2}{3}\\x = \frac{1}{6}\end{array}\)
Vậy \(x = \frac{1}{6}\)
b) \(\left| {x + \frac{1}{2}} \right| = 0\)
\(\begin{array}{l}x + \frac{1}{2} = 0\\x = 0 - \frac{1}{2}\\x = - \frac{1}{2}\end{array}\)
Vậy \(x = - \frac{1}{2}\)
a) Gọi số điểm của ba bạn An, Hòa, Bình đạt được lần lượt là a (điểm); b (điểm); c (điểm).
Biểu diễn dãy tỉ số bằng nhau của ba bạn theo a, b, c.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để tìm a, b, c.
b) Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\frac{A}{B} = \frac{C}{D} = \frac{{A + C}}{{B + D}} = \frac{{A - C}}{{B - D}}\) để chứng minh \(\frac{{a + c}}{{b + d}} = \frac{{a - c}}{{b - d}} = \frac{a}{b} = \frac{c}{d}\).
a) Gọi số điểm của ba bạn An, Hòa, Bình đạt được lần lượt là a (điểm); b (điểm); c (điểm).
Vì số điểm của ba bạn An, Hòa, Bình đạt được ở vòng thi tuần thứ 11 của “đấu trường toán học” lần lượt tỉ lệ với các số 9, 10, 8 nên ta có: \(\frac{a}{9} = \frac{b}{{10}} = \frac{c}{8}\).
Vì số điểm đạt được của Hòa nhiều hơn Bình là 6 điểm nên ta có: b – c = 6.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{a}{9} = \frac{b}{{10}} = \frac{c}{8} = \frac{{b - c}}{{10 - 8}} = \frac{6}{2} = 3\)
Suy ra a = 9.3 = 27; b = 10.3 = 30; c = 8.3 = 24.
Vậy số điểm của ba bạn An, Hòa, Bình đạt được lần lượt là 27 điểm, 30 điểm, 24 điểm.
b) Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{{a + c}}{{b + d}} = \frac{{a - c}}{{b - d}} = \frac{{a + c + a - c}}{{b + d + b - d}} = \frac{{2a}}{{2b}} = \frac{a}{b}\,\left( 1 \right)\\\frac{{a + c}}{{b + d}} = \frac{{a - c}}{{b - d}} = \frac{{a + c - \left( {a - c} \right)}}{{b + d - \left( {b - d} \right)}}\frac{{a + c - a + c}}{{b + d - b + d}} = \frac{{2c}}{{2d}} = \frac{c}{d}\,\left( 2 \right)\end{array}\)
Từ (1) và (2) suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\).
1. Sử dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật: Sxq = chu vi đáy. chiều cao.
2. a) Nếu một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với đường thẳng còn lại.
b) Áp dụng tính chất hai đường thẳng song song có hai góc đồng vị bằng nhau và hai góc đối đỉnh.
c) Hai góc kề bù có tổng bằng \(180^\circ \) nên ta tính được góc mBA.
Tia phân giác của một góc là tia nằm trong góc và tạo với hai cạnh của góc đó hai góc bằng nhau.
1. Diện tích xung quanh của hộp quà là:
Sxq = 2.(10 + 8).12 = 432 (cm2).
Vậy diện tích xung quanh của hộp quà là 432cm2.
2.
a) Vì \(xy//mn\), \(xy \bot d\) nên \(mn \bot d\).
b) Vì \(xy//mn\) nên \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{B_1}}\) (hai góc đồng vị) nên \(\widehat {{B_1}} = 60^\circ \).
Vì \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{B_2}}\) (hai góc đối đỉnh) nên \(\widehat {{B_2}} = 60^\circ \).
c) Vì \(\widehat {mBA}\) và \(\widehat {{B_1}}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat {mBA} + \widehat {{B_1}} = 180^\circ \), suy ra \(\widehat {mBA} = 180^\circ - \widehat {{B_1}} = 180^\circ - 60^\circ = 120^\circ \).
Vì BK là tia phân giác của góc mBA nên \(\widehat {mBK} = \frac{1}{2}\widehat {mBA} = \frac{1}{2}.120^\circ = 60^\circ \).
Tính khối lượng cặp sách của bạn Đức khi biết cân nặng và tỉ số phần trăm khối lượng cặp sách so với cân nặng.
Từ đó tính khối lượng vở mới bạn Đức có thể mang nhiều nhất = khối lượng cặp sách – khối lượng chiếc cặp.
Tính số quyển vở tương ứng với \(\frac{4}{{25}}kg\).
Theo khuyến nghị, khối lượng cặp sách bạn Đức nên mang không vượt quá là:
46 . 10% = 4,6 (kg).
Khối lượng vở mới Đức có thể mang thêm nhiều nhất theo khuyến nghị là:
4,6 – 3,5 = 1,1 (kg).
1,1kg ứng với số quyển vở nặng \(\frac{4}{{25}}\)kg là: \(1,1:\frac{4}{{25}} = 1,1.\frac{{25}}{4} = 6,875\)
Do đó bạn Đức có thể mang theo nhiều nhất 6 quyển vở để khối lượng cặp sách phù hợp với khuyến nghị trên.