[Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 8 Chân trời sáng tạo] Trắc nghiệm toán 8 bài 3 chương 3 chân trời sáng tạo có đáp án
Bài học tập trung vào việc hiểu và giải quyết phương trình bậc nhất một ẩn. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững khái niệm phương trình, phương trình tương đương, cách giải phương trình bậc nhất một ẩn và vận dụng kiến thức vào các bài toán thực tế. Bài học này sẽ cung cấp cho học sinh những công cụ cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan đến phương trình trong chương trình Toán lớp 8.
2. Kiến thức và kỹ năngSau khi học xong bài này, học sinh sẽ:
Hiểu được khái niệm: Phương trình, phương trình bậc nhất một ẩn, nghiệm của phương trình. Nắm vững các quy tắc: Quy tắc chuyển vế, quy tắc nhân với một số khác không. Thành thạo kỹ năng: Giải phương trình bậc nhất một ẩn bằng phương pháp chuyển vế và nhân với một số khác không. Vận dụng kiến thức: Xác định nghiệm của phương trình, giải các bài toán thực tế liên quan đến phương trình bậc nhất một ẩn. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được thiết kế theo phương pháp kết hợp lý thuyết với thực hành, bao gồm:
Giảng bài: Giáo viên sẽ trình bày các khái niệm, quy tắc và phương pháp giải phương trình bậc nhất một ẩn một cách rõ ràng và chi tiết. Thảo luận: Học sinh sẽ được tham gia thảo luận, giải thích và cùng nhau tìm ra cách giải các bài tập. Bài tập: Học sinh sẽ làm nhiều bài tập khác nhau, từ bài tập cơ bản đến bài tập nâng cao, để củng cố kiến thức và kỹ năng. Ví dụ minh họa: Bài giảng sẽ sử dụng nhiều ví dụ minh họa để giúp học sinh dễ dàng hiểu và áp dụng các kiến thức đã học. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Giải các bài toán về tuổi: Tính tuổi của người này so với người khác dựa trên mối quan hệ về tuổi. Giải các bài toán về vận tốc: Tính vận tốc, thời gian hoặc quãng đường của chuyển động. Giải các bài toán về hình học: Tìm độ dài cạnh, diện tích hình học. Giải các bài toán về kinh tế: Tính giá trị, lợi nhuận, chi phí. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là nền tảng cho việc học các chủ đề sau trong chương trình Toán lớp 8, như:
Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn: Phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn thường sử dụng phương pháp thế hoặc cộng đại số, và phương trình bậc nhất một ẩn là một phần nền tảng. Hàm số bậc nhất: Hiểu và vận dụng kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn trong việc xác định đồ thị và tính chất của hàm số bậc nhất. Các bài toán về bất phương trình: Các kỹ năng giải phương trình sẽ được vận dụng trong việc giải các bài toán về bất phương trình. 6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh nên:
Đọc kỹ lý thuyết:
Hiểu rõ các khái niệm, quy tắc và phương pháp giải.
Làm bài tập:
Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Tìm hiểu ví dụ:
Cố gắng hiểu rõ các ví dụ minh họa, phân tích cách giải của giáo viên.
Hỏi đáp:
Nếu có thắc mắc, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được giải đáp.
Làm việc nhóm:
Làm việc nhóm sẽ giúp học sinh thảo luận, trao đổi ý kiến và học hỏi lẫn nhau.
Trắc nghiệm Toán 8 Chương 3 Bài 3 - Phương trình
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Đề trắc nghiệm Toán 8 Bài 3 Chương 3 về phương trình bậc nhất một ẩn (Chân trời sáng tạo) kèm đáp án chi tiết. Bài tập đa dạng giúp học sinh luyện tập và nắm vững kiến thức. Tải file PDF miễn phí ngay!
Keywords (40 từ khóa):Trắc nghiệm toán 8, bài 3 chương 3, phương trình bậc nhất một ẩn, phương trình, nghiệm phương trình, quy tắc chuyển vế, quy tắc nhân, giải phương trình, toán lớp 8, chân trời sáng tạo, đáp án, bài tập trắc nghiệm, bài tập giải phương trình, ví dụ minh họa, vận dụng thực tế, tuổi, vận tốc, hình học, kinh tế, hệ phương trình, hàm số bậc nhất, bất phương trình, bài tập toán, toán học, học toán, ôn tập toán, ôn thi toán, đề kiểm tra, đề thi, bài giảng, tài liệu học tập, tải file, download, PDF, trắc nghiệm online, bài tập tự luận, lý thuyết phương trình.
Đề bài
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
Hình thang cân là hình thang có
Tứ giác ABCD là hình thang vì có
Tứ giác ABCD có AB // CD là một hình thang, ta gọi
Cho hình thang cân ABCD có AB // CD và AC = 12 cm, AB = 6 cm. Tình BD
Cho hình thang cân ABCD có AB // CD. Gọi M là giao điểm của AD và BC. Tam giác MCD là tam giác gì:
Cho hình thang ABCD có AB // CD, hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O sao cho OA = OB; OC = OD. Tìm khẳng định sai trong các khẳng định sau:
Cho hình thang ABCD (AB // CD) ta có:
Hình thang cân có một góc bằng \({50^o}\) . Hiệu giữa hai góc kề một cạnh bên là:
Cho hình thang ABCD (AB //CD) biết \(\widehat A = {58^o}\) thì:
Trong hình thang có hai góc tù:
hai góc còn lại gồm một góc tù và một góc nhọn
Cho hình vẽ sau. Biết ABCD là hình thang cân (AB // CD).
Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
\(\Delta ABC = \Delta BDA\)
Cho tam giác ABC. Các điểm D và E lần lượt trên các cạnh AB, AC sao cho
DE // BC. Tứ giác DBEC là hình thang cân nếu:
Tam giác ABC vuông tại A.
Tam giác ABC cân tại C.
Tam giác ABC cân tại B.
Tam giác ABC cân tại A.
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD) đáy nhỏ AB = 3 cm, đường cao
AH = 5 cm. Biết \(\widehat D = {45^o}\) . Độ dài đáy lớn CD là:
Cho hình thang cân ABCD có đáy nhỏ AB = 12cm., đáy lớn CD = 22 cm, cạnh bên BC = 13 cm thì đường cao AH bằng:
Hình thang ABCD (AB // CD) có các tia phân giác của \(\widehat A{,^{}}\widehat D\) cắt nhau tại M thì
Hình thang ABCD (AB // CD) biết \(\widehat A - \widehat D = {40^o},\widehat B = 3\widehat C\) . Các góc của hình thang là:
Cho tam giác ABC vuông cân tại A. Ở phía ngoài tam giác ABC vẽ tam giác BCD vuông cân tại B. Tứ giác ABCD có:
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Giả sử \(AB \le C{{D}}\) . Tìm khẳng định đúng:
Lời giải và đáp án
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
Đáp án : A
Dựa vào tính chất hình thang cân: Tứ giác có hai cạnh bên bằng nhau là hình thang cân là khẳng định sai, vì từ giác có hai cạnh bên bằng nhau có thể là hình bình hành.
Hình thang cân là hình thang có
Đáp án : D
Số trục đối xứng của hình thang cân là
Đáp án : B
Tứ giác ABCD là hình thang vì có
Đáp án : A
Tứ giác ABCD có AB // CD là một hình thang, ta gọi
Đáp án : B
Trong các tứ giác sau,tứ giác nào là hình thang?
Đáp án : C
Vậy tứ giác ABCD là hình thang
Đáp án : A
Tứ giác ABCD có \(\widehat A + \widehat D = {110^o} + {70^o} = {180^o}\) nên AB // CD suy ra ABCD là hình thang.
Mặt khác ta có: \(\widehat {ABC} = {180^o} - {70^o} = {110^o}\)
Hình thang ABCD có \(\widehat A = \widehat B = {110^o}\) . Suy ra ABCD là hình thang cân
Suy ra: \(\widehat C = \widehat D = {70^o}\)
Cho hình thang cân ABCD có AB // CD và AC = 12 cm, AB = 6 cm. Tình BD
Đáp án : A
Hình thang cân có hai đường chéo bằng nhau.
Cho hình thang cân ABCD có AB // CD. Gọi M là giao điểm của AD và BC. Tam giác MCD là tam giác gì:
Đáp án : A
Vì ABCD là hình thang cân có hai đáy là AB và CD nên \(\widehat C = \widehat D\)
Mặt khác xét tam giác MCD có \(\widehat C = \widehat D\) . Suy ra tam giác MCD là tam giác cân.
Cho hình thang ABCD có AB // CD, hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O sao cho OA = OB; OC = OD. Tìm khẳng định sai trong các khẳng định sau:
Đáp án : D
Ta có: \(OA = OB;OC = O{{D}} \Rightarrow OA + OC = OB + O{{D}} \Rightarrow AC = B{{D}}\)
Hình thang ABCD (AB //CD) có AC = BD nên ABCD là hình thang cân
Suy ra: BC = AD
Cho hình thang ABCD (AB // CD) ta có:
Đáp án : A
Hình thang ABCD có AB // CD thì \(\widehat A\) và \(\widehat D\) ; \(\widehat B\) và \(\widehat C\) là các cặp góc trong cùng phía nên \(\widehat A + \widehat D = {180^o};\widehat B + \widehat D = {180^o}\)
Hình thang cân có một góc bằng \({50^o}\) . Hiệu giữa hai góc kề một cạnh bên là:
Đáp án : C
Giả sử ABCD là hình thang có đáy lớn là DC; đáy nhỏ là AB; \(\widehat C = \widehat D = {50^o}\) . Khi đó:
\(\widehat A = \widehat B = \frac{{{{360}^o} - \widehat C - \widehat D}}{2} = \frac{{{{360}^o} - {{50}^o} - {{50}^o}}}{2} = {130^o}\)
\( \Rightarrow \widehat B - \widehat C = \widehat A - \widehat D = {130^o} - {50^o} = {80^o}\)
Cho hình thang ABCD (AB //CD) biết \(\widehat A = {58^o}\) thì:
Đáp án : A
Mà \(\widehat A = {58^o}\) nên \({58^o} + \widehat D = {180^o} \Rightarrow \widehat D = {180^o} - {58^o} = {122^o}\)
Tứ giác nào sau đây không phải hình thang:
Đáp án : D
Ta có: \(\widehat A + \widehat B = {126^o} + {55^o} = {181^o}\) nên Bc và AD không song song
Lại có: \(\widehat B \ne \widehat {BC{C_1}}\) nên AB và CD không song song với nhau
Vậy tứ giác ABCD ở hình D không phải là hình thang.
Trong hình thang có hai góc tù:
hai góc còn lại gồm một góc tù và một góc nhọn
Đáp án : D
Xét hình thang ABCD có AB // CD nên \(\widehat A + \widehat D = {180^o}\) (2 góc trong cùng phía) suy ra hai góc đó có nhiều nhất một góc nhọn, có nhiều nhất một góc tù.
Tương tự \(\widehat B\) và \(\widehat C\) cũng vậy.
Do đó trong bốn góc A, B, C, D có hai góc tù thì hai góc còn lại là hai góc nhọn.
Cho hình vẽ sau. Biết ABCD là hình thang cân (AB // CD).
Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
\(\Delta ABC = \Delta BDA\)
Đáp án : C
Xét tam giác ABC và tam giác BAD có:
AB là cạnh chung
\(\widehat {ABC} = \widehat {BAC}\) (hai góc kề một đáy của hình thang cân)
BC = AD (hai cạnh bên của hình thang cân)
Suy ra: \(\Delta ABC = \Delta BA{{D}}\) (c – g – c). Suy ra: \(\widehat {CAB} = \widehat {DBA}\) (hai góc tương ứng)
Tam giác ABE có \(\widehat {E{{A}}B} = \widehat {EBA}\) nên suy ra tam giác ABE là tam giác cân.
Cho tam giác ABC. Các điểm D và E lần lượt trên các cạnh AB, AC sao cho
DE // BC. Tứ giác DBEC là hình thang cân nếu:
Tam giác ABC vuông tại A.
Tam giác ABC cân tại C.
Tam giác ABC cân tại B.
Tam giác ABC cân tại A.
Đáp án : D
Tứ giác BDEC có DE // BC nên BDEC là hình thang . Để BDEC là hình thang cân thì \(\widehat B = \widehat C\) nên suy ra ABC là tam giác cân tại A.
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD) đáy nhỏ AB = 3 cm, đường cao
AH = 5 cm. Biết \(\widehat D = {45^o}\) . Độ dài đáy lớn CD là:
Đáp án : D
Ta có tam giác AHD vuông cân tại H vì \(\widehat D = {45^o}\) . Do đó DH = AH = 5 cm
Mà CD = AB + 2DH \( \Rightarrow C{{D}} = 3 + 2.5 = 13cm\)
Cho hình thang cân ABCD có đáy nhỏ AB = 12cm., đáy lớn CD = 22 cm, cạnh bên BC = 13 cm thì đường cao AH bằng:
Đáp án : D
Xét hình thang cân ABCD có đáy lớn CD và đáy nhỏ AB đường cao AH ta có:
\(C{{D}} = AB + 2.DH \Rightarrow DH = \frac{{C{{D}} - AB}}{2} \Rightarrow DH = \frac{{22 - 12}}{2} = 5cm\)
Áp dụng định lí Pythago cho tam giác AHD vuông tại H có AD = BC = 13 cm và
DH = 5 cm ta có:
\(A{H^2} = A{{{D}}^2} - D{H^2} = {13^2} - {5^2} = 144 \Rightarrow AH = \sqrt {144} = 12cm\)
Đáp án : D
Hình thang ABCD có AB // CD nên \(\widehat A = \widehat {A{{D}}E} = {130^o};\widehat C = \widehat {ABF} = {111^o}\)
Hình thang ABCD (AB // CD) có các tia phân giác của \(\widehat A{,^{}}\widehat D\) cắt nhau tại M thì
Đáp án : C
Hình thang ABCD (AB // CD) có các tia phân giác của \(\widehat A{,^{}}\widehat D\) cắt nhau tại M nên
\(\widehat {DAM} + \widehat {ADM} = \frac{1}{2}\left( {\widehat A + \widehat D} \right) = \frac{1}{2}{.180^o} = {90^o}\)
Vậy \(\widehat {AM{{D}}} = {90^o}\)
Hình thang ABCD (AB // CD) biết \(\widehat A - \widehat D = {40^o},\widehat B = 3\widehat C\) . Các góc của hình thang là:
Đáp án : B
Hình thang ABCD (AB // CD) có \(\widehat A + \widehat D = {180^o}\) mà \(\widehat A - \widehat D = {40^o}\)
\( \Rightarrow \widehat A = {220^o}:2 = {110^o}\)
Do đó: \(\widehat D = {180^o} - {110^o} = {70^o}\)
Lại có: \(\widehat B + \widehat C = {180^o}\) (2 góc trong cùng phía) mà \(\widehat B = 3\widehat C\) nên
\(4\widehat C = {180^o} \Rightarrow \widehat C = {180^o}:4 = {45^o}\)
Suy ra: \(\widehat B = 3\widehat C = {3.45^o} = {135^o}\)
Cho tam giác ABC vuông cân tại A. Ở phía ngoài tam giác ABC vẽ tam giác BCD vuông cân tại B. Tứ giác ABCD có:
Đáp án : D
Xét tam giác BCD vuông cân tại B có \(\widehat {BC{{D}}} = \widehat {B{{D}}C} = {45^o}\) (2)
Từ (10, (2) suy ra: \(\widehat {ACB} + \widehat {BC{{D}}} = {90^o} = \widehat {AC{{D}}}\)
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Giả sử \(AB \le C{{D}}\) . Tìm khẳng định đúng:
Đáp án : A
Kẻ \(BH \bot C{{D}}\) tại H.
Xét tam giác vuông BDH, theo định lý Pytago ta có: \(B{{{D}}^2} = D{H^2} + B{H^2}\)
Xét tam giác vuông CBH, theo định lý Pytago ta có: \(B{C^2} = C{H^2} + B{H^2}\)
Suy ra: \(B{{{D}}^2} - B{C^2} = D{H^2} - C{H^2} = \left( {DH + CH} \right)\left( {DH - CH} \right) = C{{D}}.AB\)
(Do DH + CH = CD; DH – CH = AB)