[Tài liệu dạy học toán 6] Hoạt động 4 trang 12 Tài liệu dạy – học toán 6 tập 2
Bài học này tập trung vào việc tìm hiểu và vận dụng hai tính chất quan trọng trong phép cộng và phép nhân số nguyên: tính chất giao hoán. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ và áp dụng linh hoạt hai tính chất này để tính toán nhanh hơn, đơn giản hơn, và chính xác hơn. Bài học sẽ cung cấp các ví dụ cụ thể và các bài tập thực hành để học sinh nắm vững kiến thức.
2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu rõ tính chất giao hoán của phép cộng: Học sinh sẽ nắm vững định nghĩa và ý nghĩa của tính chất giao hoán trong phép cộng, ví dụ a + b = b + a. Hiểu rõ tính chất giao hoán của phép nhân: Học sinh sẽ nắm vững định nghĩa và ý nghĩa của tính chất giao hoán trong phép nhân, ví dụ a x b = b x a. Vận dụng tính chất giao hoán để tính toán: Học sinh sẽ được hướng dẫn cách áp dụng tính chất giao hoán để thực hiện các phép tính cộng và nhân một cách nhanh chóng và hiệu quả. Phân tích các ví dụ: Học sinh sẽ được làm quen với các ví dụ minh họa về việc sử dụng tính chất giao hoán trong việc giải quyết các bài toán. Giải quyết các bài tập: Học sinh sẽ được thực hành giải quyết các bài tập về tính chất giao hoán để củng cố và nâng cao kỹ năng. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Đầu tiên, giáo viên sẽ giới thiệu khái niệm tính chất giao hoán thông qua các ví dụ cụ thể và các hình ảnh minh họa. Sau đó, học sinh sẽ được tham gia vào các hoạt động nhóm để thảo luận, phân tích và áp dụng tính chất giao hoán vào các bài tập. Giáo viên sẽ hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của học sinh trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, bài học sẽ được khái quát lại với các bài tập tổng hợp để kiểm tra kiến thức và kỹ năng của học sinh.
4. Ứng dụng thực tếTính chất giao hoán có rất nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày, ví dụ:
Mua sắm:
Khi mua hàng, ta có thể thay đổi thứ tự thanh toán mà tổng giá trị vẫn không thay đổi.
Đo lường:
Khi đo lường chiều dài hoặc diện tích, ta có thể thay đổi thứ tự đo lường mà kết quả vẫn không thay đổi.
Tính toán trong công việc:
Trong các lĩnh vực như kinh doanh, kỹ thuật, tính chất giao hoán được sử dụng để đơn giản hóa các phép tính.
Bài học này là một phần quan trọng trong việc xây dựng nền tảng toán học cho học sinh lớp 6. Nó sẽ được sử dụng làm nền tảng cho các bài học về phép cộng, phép nhân và các phép toán khác trong chương trình toán học lớp 6 và các lớp học tiếp theo. Tính chất giao hoán là một công cụ quan trọng để học sinh hiểu rõ hơn về các quy tắc và tính chất của các phép toán.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ bài giảng: Hiểu rõ định nghĩa và các ví dụ về tính chất giao hoán. Thảo luận nhóm: Làm việc nhóm để phân tích các ví dụ và áp dụng tính chất giao hoán vào các bài tập. Tự giải các bài tập: Thử sức với các bài tập trong sách giáo khoa và các bài tập bổ sung. Hỏi đáp: Hỏi giáo viên nếu có bất kỳ thắc mắc nào. * Làm bài tập về nhà: Thực hành thường xuyên để củng cố kiến thức. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Tính chất giao hoán phép cộng và phép nhân lớp 6
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Khám phá tính chất giao hoán của phép cộng và phép nhân trong toán học lớp 6. Bài học cung cấp định nghĩa, ví dụ và các bài tập thực hành để học sinh hiểu và áp dụng tính chất này. Học sinh sẽ vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế. Tài liệu hỗ trợ học tập hiệu quả.
Keywords (40 từ khóa):Tính chất giao hoán, phép cộng, phép nhân, toán học, lớp 6, số nguyên, ví dụ, bài tập, thực hành, hoạt động, nhóm, thảo luận, giải bài tập, ứng dụng thực tế, mua sắm, đo lường, tính toán, công việc, quy tắc, chương trình học, nền tảng, củng cố kiến thức, học tập, hiệu quả, bài giảng, sách giáo khoa, bài tập bổ sung, học sinh, giáo viên, hướng dẫn, minh họa, hình ảnh, khái niệm, đơn giản hóa, phép tính.
đề bài
phần được tô màu ở hình (a) là số phần của cái bánh mà bạn an đã lấy ra. ở hình (b) là số phần cái bánh mà bạn châu đã lấy ra. mỗi bạn đã lấy ra bao nhiêu phần của cái bánh ? so sánh số phần bánh đã lấy ra của mỗi bạn ?
lời giải chi tiết
phân số chỉ số phần của cái bánh mà bạn an đã lấy ra ở hình a) là \(\dfrac{3 }{ 5},\) phân số chỉ số phần của cái bánh mà bạn châu đã lấy ra ở hình b) là \(\dfrac{6 } {10}.\)
số phần bánh đã lấy của hai bạn bằng nhau: \(\dfrac{3 }{ 5} = \dfrac{6 }{10}.\)