[SBT Toán lớp 6 Cánh diều] Giải bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2
Giải bài 13 trang 12 Sách Bài tập Toán 6 u2013 Cánh Diều Tập 2
1. Tổng quan về bài họcBài học này tập trung vào việc giải bài tập số 13 trên trang 12 sách bài tập Toán 6 u2013 Cánh Diều Tập 2. Bài tập này liên quan đến việc tìm hiểu về các phép toán với số nguyên, cụ thể là phép cộng và trừ số nguyên. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các quy tắc cộng, trừ số nguyên, vận dụng các quy tắc đó để giải quyết các bài toán thực tế đơn giản.
2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu rõ quy tắc cộng số nguyên: Bao gồm cộng hai số nguyên cùng dấu, cộng hai số nguyên khác dấu, cộng nhiều số nguyên. Hiểu rõ quy tắc trừ số nguyên: Biến đổi phép trừ thành phép cộng với số đối. Vận dụng quy tắc cộng, trừ số nguyên: Áp dụng các quy tắc để tính toán các phép toán với số nguyên. Giải quyết bài toán thực tế: Sử dụng kiến thức về phép cộng, trừ số nguyên để giải quyết các bài tập có tình huống thực tế. Phân tích bài toán: Phân tích các bước cần thiết để giải quyết bài toán, xác định các phép tính cần thực hiện. Hiểu rõ ý nghĩa của phép toán: Hiểu được ý nghĩa của phép cộng và trừ số nguyên trong các tình huống thực tế. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được triển khai theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành.
Giải thích lý thuyết: Giáo viên sẽ giải thích chi tiết các quy tắc cộng, trừ số nguyên, kèm theo các ví dụ minh họa. Phân tích bài tập: Giáo viên phân tích bài tập số 13, hướng dẫn học sinh cách xác định các phép tính cần thực hiện. Thực hành giải bài: Học sinh tự giải bài tập số 13, giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ nếu cần thiết. Đánh giá và phản hồi: Giáo viên sẽ đánh giá kết quả làm bài của học sinh và cung cấp phản hồi kịp thời. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về phép cộng, trừ số nguyên có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày:
Tính toán nhiệt độ: Ví dụ, nhiệt độ tăng lên 5 độ rồi giảm xuống 3 độ. Tính toán tài chính: Ví dụ, nợ 10 nghìn đồng rồi trả 5 nghìn đồng. Tính toán độ cao: Ví dụ, tầng 10 cao hơn mặt đất 10 mét, tầng hầm sâu 2 mét. Các bài toán về sự thay đổi: Ví dụ, đội bóng ghi được 3 bàn thắng nhưng lại để thủng lưới 2 bàn. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần quan trọng trong chương trình học về số nguyên. Nó là nền tảng cho việc học các phép tính phức tạp hơn với số nguyên trong các bài học tiếp theo, chẳng hạn như nhân, chia số nguyên, và các bài toán liên quan đến đại số.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ bài: Đọc kỹ bài giảng và bài tập trong sách giáo khoa. Ghi chú: Ghi lại các khái niệm quan trọng và ví dụ minh họa. Thực hành: Làm thật nhiều bài tập về nhà và các bài tập bổ sung. Hỏi đáp: Hỏi giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn. * Tìm kiếm ví dụ thực tế: Tìm kiếm các tình huống thực tế liên quan đến phép cộng, trừ số nguyên để hiểu rõ hơn về ứng dụng của kiến thức. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự): Giải bài 13 Toán 6 Cánh Diều Tập 2 Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự): Hướng dẫn chi tiết giải bài tập số 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 u2013 Cánh Diều Tập 2. Bài viết bao gồm các quy tắc cộng, trừ số nguyên, ví dụ minh họa và ứng dụng thực tế. Học sinh sẽ học cách vận dụng các quy tắc này để giải quyết bài tập và các tình huống liên quan. Keywords: Giải bài tập, Toán 6, Sách bài tập Toán 6, Cánh Diều, Tập 2, Số nguyên, Phép cộng số nguyên, Phép trừ số nguyên, Quy tắc cộng trừ, Bài 13, Trang 12, Giải toán, Hướng dẫn giải, Bài tập số nguyên, Toán lớp 6, Cộng trừ số nguyên, Ứng dụng thực tế, Số nguyên dương, Số nguyên âm, Bài tập thực hành, Phương pháp giải toán, Kiến thức toán học, Giải bài tập sách bài tập, Giáo trình toán, Cánh Diều Tập 2, Giải đáp bài tập, Toán học lớp 6, Số học, Số nguyên âm, Số nguyên dương, Số đối, Quy tắc dấu ngoặc, Tính toán số nguyên, Lớp 6 Toán.Câu a
a) Sắp xếp khối lượng thịt lợn và thịt bò mà siêu thị bán được trong các tháng 10, 11 và 12 theo thứ tự giảm dần.
Phương pháp giải:
a) Liệt kê và sắp xếp các số liệu về khối lượng thịt bò, thịt lợn theo thứ tự giảm dần
Lời giải chi tiết:
a) Khối lượng thịt bò đã bán trong mỗi tháng lần lượt là: 30, 42, 80 (yến)
Khối lượng thịt lợn đã bán trong mỗi tháng lần lượt là: 47, 75, 100 (yến)
Cũng là thứ tự tăng dần về khối lượng.
Câu b
b) Tháng 10 siêu thị bán được ít thịt (lợn và bò) nhất trong cả ba tháng (tháng 10, 11 và 12). Em có thể đưa ra một lí do phù hợp nhất để giải thích cho kết quả này được không? Em đồng ý với những nhận xét nào sau đây?
1) Không có chương trình khuyến mại khi bán các loại thịt (lợn và bò) trong tháng 10.
2) Tháng 10 không có nhiều thịt (lợn và bò) loại 1 cho người mua hàng lựa chọn.
3) Tháng 10 khách hàng mua nhiều các mặt hàng hải sản đông lạnh.
4) Tháng 10 siêu thị chuyển đến địa điểm mới.
Lời giải chi tiết:
b) Tháng 10 năm 2019 giá thịt lợn, thịt bò trong tháng trên cả nước tăng cao do nguồn cung bị giảm. Cụ thể tháng 10/ 2019, tình hình dịch bệnh xảy ra trên cả nước: Dịch cúm gia cầm, dịch tả lợn Châu Phi. Vì vậy tháng 10 siêu thị bán được ít thịt bò và thịt lợn hơn.
Em đồng ý với các nhận xét 1, 2, 4.
Câu c
c) Tổng khối lượng thịt (lợn và bò) đã bán trong tháng 12 hơn tổng khối lượng thịt (lợn và bò) bán được trong tháng 11 là bao nhiêu ki-lô-gam? Theo em, Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 hằng năm) có liên quan đến việc mua bán thịt (lợn và bò) ở tháng 12 không?
Phương pháp giải:
c) Tính sự chênh lệch giữa khối lượng thịt đã bán trong tháng 12 so với tháng 11.
Lời giải chi tiết:
c) Tổng khối lượng thịt đã bán trong tháng 12 là: 80 + 100 = 180 (yến)
Tổng khối lượng thịt đã bán trong tháng 11 là: 42 + 75 = 117 (yến)
Khối lượng lượng thịt chênh lệch là: 180 – 117 = 63 (yến)
Theo em, Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 hằng năm) không liên quan đến việc mua bán thịt ở tháng 12
Câu d
d) Nếu 20 năm sau (tính từ năm 2020) em có một trang trại cung cấp thịt (lợn và bò) cho các siêu thị thì em chọn thời điểm nào để có thể bán được nhiều thịt trong năm?
Phương pháp giải:
d) Dựa vào tháng có khối lượng thịt đã bán nhiều nhất trong ba tháng để lựa chọn.
Lời giải chi tiết:
d) Nếu 20 năm sau em có một trang trại cung cấp thịt cho các siêu thị thì em chọn cuối tháng 1, đầu tháng 2 để có thể bán được nhiều thịt nhất trong năm. Vì tháng 1 gần dịp Tết âm lịch, hầu như mọi nhà đều mua thịt để gói bánh, làm cơm để chuẩn bị cho ngày Tết.