Tuần 12: Niềm vui sáng tạo - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

1. Giới thiệu chương:

Chương "Tuần 12: Niềm vui sáng tạo" trong sách Tiếng Việt lớp 4 tập trung vào việc khơi dậy và phát triển khả năng sáng tạo của học sinh thông qua các hoạt động viết, đọc và nói. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh:

Nắm vững các kỹ năng cơ bản về viết văn miêu tả, kể chuyện, làm thơ. Phát triển khả năng tưởng tượng, liên tưởng và sáng tạo nội dung. Rèn luyện kỹ năng trình bày ý tưởng một cách mạch lạc và hấp dẫn. Trải nghiệm niềm vui khi sáng tạo và thể hiện bản thân. Cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ và nghệ thuật trong văn chương. 2. Các bài học chính:

Chương trình học thường bao gồm các bài học nhỏ, xoay quanh các chủ đề như:

Viết thư: Học sinh được hướng dẫn cách viết thư cho bạn bè, người thân, bày tỏ tình cảm, chia sẻ kinh nghiệmu2026 Bài học này tập trung vào việc sử dụng ngôn ngữ phù hợp, cấu trúc thư đúng chuẩn.
Kể chuyện: Học sinh được hướng dẫn cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, tình tiết hấp dẫn. Có thể là kể chuyện tưởng tượng, chuyện có thật hoặc kể lại một câu chuyện đã đọc.
Làm thơ: Học sinh được làm quen với các thể thơ đơn giản, học cách sử dụng vần, điệu, biện pháp tu từ để tạo nên bài thơ hay. Có thể tập trung vào làm thơ về thiên nhiên, con người, đồ vậtu2026
Miêu tả: Học sinh được hướng dẫn cách quan sát, lựa chọn chi tiết để miêu tả một sự vật, hiện tượng, con người một cách sống động, chân thực.
Ôn tập và tổng kết: Bài học này giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng đã học trong suốt chương trình.

3. Kỹ năng phát triển:

Thông qua các hoạt động trong chương, học sinh sẽ phát triển được các kỹ năng sau:

Kỹ năng viết: Viết văn miêu tả, kể chuyện, làm thơ, viết thư. Kỹ năng đọc: Đọc hiểu văn bản, tìm kiếm thông tin, phân tích nội dung. Kỹ năng nói: Trình bày ý tưởng, kể chuyện, thuyết trình. Kỹ năng tư duy sáng tạo: Tưởng tượng, liên tưởng, tạo ra ý tưởng mới lạ. Kỹ năng giao tiếp: Bày tỏ cảm xúc, chia sẻ kinh nghiệm. Kỹ năng tự học: Tìm kiếm thông tin, tự nghiên cứu, tự đánh giá. 4. Khó khăn thường gặp:

Học sinh có thể gặp phải một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc tưởng tượng và liên tưởng: Một số học sinh có khả năng tưởng tượng hạn chế, khó tạo ra những ý tưởng mới lạ. Khó khăn trong việc xây dựng cốt truyện: Học sinh chưa biết cách sắp xếp các sự kiện, tình tiết trong câu chuyện một cách hợp lý. Khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ: Học sinh chưa biết cách sử dụng từ ngữ chính xác, diễn đạt ý tưởng một cách mạch lạc. Khó khăn trong việc trình bày bài viết: Học sinh chưa biết cách trình bày bài viết một cách khoa học, rõ ràng, sạch sẽ. Thiếu tự tin trong việc thể hiện bản thân: Một số học sinh thiếu tự tin khi trình bày bài làm trước lớp. 5. Phương pháp tiếp cận:

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ bài học: Hiểu rõ yêu cầu của bài tập, nắm vững kiến thức cơ bản.
Thực hành thường xuyên: Viết nhiều bài văn, kể nhiều câu chuyện, làm nhiều bài thơ để rèn luyện kỹ năng.
Tham khảo tài liệu: Tìm kiếm thông tin từ sách báo, internet để mở rộng kiến thức.
Trao đổi với bạn bè và thầy cô: Thảo luận về bài học, chia sẻ kinh nghiệm, nhận được sự hướng dẫn.
Tích cực tham gia hoạt động: Tham gia các trò chơi, hoạt động nhóm để rèn luyện kỹ năng sáng tạo.
Đọc nhiều sách: Đọc nhiều sách để mở rộng vốn từ, học hỏi cách viết hay.
Tập trung vào việc rèn luyện khả năng quan sát: Quan sát mọi thứ xung quanh để có nhiều ý tưởng sáng tạo.

6. Liên kết kiến thức:

Chương "Tuần 12: Niềm vui sáng tạo" có liên kết chặt chẽ với các chương trước đó, đặc biệt là các chương về kỹ năng đọc hiểu, viết văn, sử dụng từ ngữ. Kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, các biện pháp tu từ học ở các chương trước sẽ được vận dụng và phát triển trong chương này. Chương này cũng tạo nền tảng cho việc học tập các kỹ năng viết văn ở các lớp cao hơn. Việc rèn luyện kỹ năng sáng tạo trong chương này cũng sẽ giúp ích cho học sinh trong việc học tập các môn học khác.

40 Keywords: Niềm vui sáng tạo, viết thư, kể chuyện, làm thơ, miêu tả, tưởng tượng, liên tưởng, sáng tạo nội dung, trình bày ý tưởng, mạch lạc, hấp dẫn, kỹ năng viết, kỹ năng đọc, kỹ năng nói, kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự học, xây dựng cốt truyện, nhân vật, tình tiết, ngôn ngữ, từ ngữ, vần, điệu, biện pháp tu từ, quan sát, chi tiết, sống động, chân thực, bài văn, câu chuyện, bài thơ, thư từ, ôn tập, tổng kết, thể hiện bản thân, tự tin, học tập hiệu quả, liên kết kiến thức.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm