TUẦN 33: VÌ MỘT THẾ GIỚI BÌNH YÊN - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

Chương "Vì một thế giới bình yên" là chương cuối cùng trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, tập trung vào chủ đề hòa bình, an ninh và trách nhiệm của mỗi người đối với xã hội. Chương trình học nhằm mục tiêu:

Nâng cao ý thức về hòa bình, an ninh và sự nguy hiểm của chiến tranh. Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản, phân tích, tổng hợp thông tin về chủ đề hòa bình. Phát triển tư duy phản biện, kỹ năng giao tiếp và khả năng trình bày ý kiến về hòa bình. Khuyến khích học sinh chủ động tham gia các hoạt động vì hòa bình, an ninh và hạnh phúc của cộng đồng.

Chương "Vì một thế giới bình yên" bao gồm các bài học chính sau:

Bài 1: Cánh chim trắng : Giới thiệu về ý nghĩa của hòa bình, sự nguy hiểm của chiến tranh thông qua câu chuyện về một chú chim trắng mang thông điệp hòa bình. Bài 2: Chiến tranh và hòa bình : Phân tích tác hại của chiến tranh và vai trò của hòa bình đối với sự phát triển của xã hội, con người. Bài 3: Câu chuyện về một nụ cười : Kể về câu chuyện cảm động về nụ cười của một người lính trong chiến tranh, khẳng định sức mạnh của tình yêu thương và lòng nhân ái trong cuộc sống. Bài 4: Những bông hoa hòa bình : Giới thiệu về các biểu tượng, hoạt động vì hòa bình trên thế giới, khơi gợi lòng yêu chuộng hòa bình trong mỗi người. Bài 5: Chúng ta cùng chung tay : Kêu gọi học sinh hành động vì hòa bình, góp phần xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.

Trong quá trình học tập chương "Vì một thế giới bình yên", học sinh sẽ được phát triển các kỹ năng sau:

Kỹ năng đọc hiểu : Phân tích nội dung, ý nghĩa của các văn bản, bài thơ về chủ đề hòa bình.
Kỹ năng viết : Viết đoạn văn, bài văn ngắn về cảm nhận về hòa bình, an ninh và chiến tranh.
Kỹ năng giao tiếp : Trao đổi, thảo luận về các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh.
Kỹ năng tư duy : Phân tích, đánh giá tác động của chiến tranh, vai trò của hòa bình.
Kỹ năng sáng tạo : Tham gia các hoạt động sáng tạo về chủ đề hòa bình (viết thơ, vẽ tranh, làm video...).

Học sinh có thể gặp một số khó khăn khi học tập chương "Vì một thế giới bình yên":

Khó khăn trong việc tiếp cận và hiểu nội dung về chiến tranh : Do độ tuổi còn nhỏ, học sinh có thể chưa hình dung rõ về mức độ tàn phá và hậu quả của chiến tranh. Khó khăn trong việc diễn đạt cảm xúc, suy nghĩ về hòa bình : Học sinh có thể chưa có nhiều kinh nghiệm sống để chia sẻ về những cảm xúc và suy nghĩ của mình về hòa bình. Khó khăn trong việc liên hệ thực tế : Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc liên hệ các kiến thức về hòa bình với thực tế cuộc sống, với những vấn đề xã hội đang diễn ra.

Để học tập chương "Vì một thế giới bình yên" hiệu quả, giáo viên và học sinh có thể áp dụng các phương pháp tiếp cận sau:

Sử dụng hình ảnh, video minh họa : Giúp học sinh dễ dàng hình dung về chiến tranh, về những hậu quả của chiến tranh và ý nghĩa của hòa bình.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm : Tạo cơ hội cho học sinh tham gia các hoạt động thực tế như: tham quan bảo tàng lịch sử, xem phim tài liệu, tham gia các chương trình vì hòa bình.
Khuyến khích học sinh tự tìm hiểu, chia sẻ : Khuyến khích học sinh tự tìm kiếm thông tin về hòa bình, về các cuộc chiến tranh, về những người anh hùng vì hòa bình.
Kết nối kiến thức với thực tế : Giúp học sinh liên hệ các kiến thức về hòa bình với những vấn đề xã hội đang diễn ra, với những hành động vì hòa bình của cộng đồng.

Chương "Vì một thế giới bình yên" có mối liên hệ chặt chẽ với các chương học trước đó trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, đặc biệt là các chương về:

Chương "Văn học dân gian" : Giúp học sinh hiểu rõ hơn về tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường của dân tộc Việt Nam trong những cuộc chiến tranh bảo vệ đất nước.
Chương "Thế giới diệu kỳ" : Giúp học sinh mở rộng kiến thức về các nền văn hóa, các quốc gia trên thế giới, từ đó hiểu rõ hơn về sự đa dạng văn hóa và tầm quan trọng của hòa bình trong việc kết nối các quốc gia.
Chương "Văn học Việt Nam" : Giúp học sinh hiểu rõ hơn về ý nghĩa của hòa bình thông qua những tác phẩm văn học phản ánh về chiến tranh, về cuộc sống của con người trong chiến tranh.

Từ khóa: hòa bình , an ninh , chiến tranh , tác hại , vai trò , nụ cười , biểu tượng , hoạt động , chung tay , kỹ năng đọc hiểu , kỹ năng viết , kỹ năng giao tiếp , kỹ năng tư duy , kỹ năng sáng tạo , thực tế , hành động , liên kết kiến thức .

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm