TUẦN 14: CHẮP CÁNH ƯỚC MƠ - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

TUẦN 14: CHẮP CÁNH ƯỚC MƠ u2013 VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức 1. Giới thiệu chương

Chương "Chắp cánh ước mơ" trong VBT Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) là một hành trình khám phá thế giới diệu kỳ của những ước mơ, khát vọng của con người. Chương này tập trung vào việc giúp học sinh hiểu rõ hơn về ý nghĩa của ước mơ, cách nuôi dưỡng và hiện thực hóa những ước mơ đó. Thông qua các bài học, học sinh sẽ được tiếp xúc với những câu chuyện, bài viết giàu cảm xúc, từ đó rèn luyện khả năng tư duy, sáng tạo và bày tỏ tình cảm. Mục tiêu chính của chương là khơi gợi niềm tin vào bản thân, khuyến khích học sinh mạnh dạn theo đuổi đam mê và hướng tới một tương lai tươi đẹp.

2. Các bài học chính

Chương "Chắp cánh ước mơ" bao gồm các bài học xoay quanh các chủ đề sau:

Đọc hiểu: Các bài đọc trong chương tập trung vào những câu chuyện về ước mơ, khát vọng của con người, về những tấm gương vượt khó để đạt được thành công. Học sinh sẽ được làm quen với các thể loại văn bản đa dạng như truyện ngắn, bài báo, thơ ca, giúp mở rộng vốn từ và nâng cao khả năng đọc hiểu. Luyện từ và câu: Học sinh sẽ được học về các từ ngữ liên quan đến ước mơ, khát vọng, cảm xúc, và các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa. Các bài tập tập trung vào việc sử dụng từ ngữ chính xác, đặt câu đúng ngữ pháp và diễn đạt ý mạch lạc. Tập viết: Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn, bài văn ngắn về chủ đề ước mơ, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ cá nhân. Các bài tập viết sẽ khuyến khích học sinh sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ phong phú và giàu hình ảnh. Nói và nghe: Các hoạt động nói và nghe trong chương tập trung vào việc trình bày ý kiến, chia sẻ cảm xúc về ước mơ, tham gia thảo luận và trả lời câu hỏi. Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng giao tiếp, tự tin thể hiện bản thân trước đám đông. 3. Kỹ năng phát triển

Thông qua việc học chương "Chắp cánh ước mơ", học sinh sẽ phát triển các kỹ năng sau:

Kỹ năng đọc hiểu: Khả năng đọc hiểu các loại văn bản khác nhau, xác định ý chính, chi tiết và rút ra thông điệp. Kỹ năng viết: Khả năng viết đoạn văn, bài văn ngắn về chủ đề ước mơ, sử dụng ngôn ngữ phong phú và giàu hình ảnh. Kỹ năng nói và nghe: Khả năng trình bày ý kiến, chia sẻ cảm xúc về ước mơ, tham gia thảo luận và trả lời câu hỏi. Kỹ năng tư duy: Khả năng phân tích, đánh giá, liên hệ các sự kiện, hiện tượng với ước mơ và khát vọng của bản thân. Kỹ năng sáng tạo: Khả năng tưởng tượng, sáng tạo trong việc viết, vẽ, và trình bày ý tưởng về ước mơ. Vốn từ vựng: Mở rộng vốn từ vựng liên quan đến chủ đề ước mơ, khát vọng, cảm xúc. 4. Khó khăn thường gặp

Trong quá trình học chương này, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc hiểu sâu sắc về ý nghĩa của ước mơ: Nhiều học sinh có thể chưa hình dung rõ ràng về tầm quan trọng của ước mơ và cách thức để biến ước mơ thành hiện thực. Khó khăn trong việc diễn đạt cảm xúc: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc diễn đạt cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về ước mơ bằng ngôn ngữ viết và nói. Khó khăn trong việc sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ: Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc sử dụng từ ngữ chính xác, phong phú và các biện pháp tu từ để bài viết thêm sinh động. Khó khăn trong việc liên hệ bản thân với các câu chuyện: Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc liên hệ những câu chuyện về ước mơ với bản thân, từ đó rút ra những bài học và kinh nghiệm. 5. Phương pháp tiếp cận

Để học tập hiệu quả chương "Chắp cánh ước mơ", học sinh nên áp dụng các phương pháp sau:

Đọc kỹ và suy ngẫm: Đọc kỹ các bài đọc, suy ngẫm về nội dung, ý nghĩa của từng câu chuyện. Xác định từ khóa và ý chính: Ghi lại các từ khóa, ý chính trong bài đọc để nắm bắt thông tin một cách hiệu quả. Thảo luận và chia sẻ: Tham gia thảo luận với bạn bè, thầy cô để chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ về ước mơ. Luyện tập thường xuyên: Thực hành các bài tập viết, nói và nghe để rèn luyện kỹ năng. Liên hệ với thực tế: Liên hệ các câu chuyện, bài học với cuộc sống thực tế của bản thân. Tạo sự hứng thú: Đọc thêm các câu chuyện, bài viết liên quan đến chủ đề ước mơ để tăng thêm hứng thú học tập. * Sử dụng sơ đồ tư duy: Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ thông tin một cách trực quan. 6. Liên kết kiến thức

Chương "Chắp cánh ước mơ" có mối liên kết chặt chẽ với các chương khác trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, đặc biệt là các chương liên quan đến chủ đề tình cảm, đạo đức và con người. Kiến thức và kỹ năng học được trong chương này sẽ là nền tảng vững chắc để học sinh tiếp tục khám phá thế giới xung quanh, phát triển tư duy và bồi dưỡng tâm hồn. Các kiến thức về từ loại, cấu tạo câu, các biện pháp tu từ sẽ được vận dụng và phát triển trong các chương sau.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm