Tuần 11: Niềm vui sáng tạo - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

1. Giới thiệu chương:

Chương "Tuần 11: Niềm vui sáng tạo" trong sách Tiếng Việt lớp 4 tập trung vào việc khơi dậy và phát triển khả năng sáng tạo của học sinh thông qua các hoạt động đa dạng. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh: thể hiện sự sáng tạo của mình qua nhiều hình thức khác nhau như viết văn, vẽ tranh, làm thơ; phát triển tư duy hình ảnh, ngôn ngữ và khả năng diễn đạt; trân trọng và chia sẻ những sản phẩm sáng tạo của bản thân và bạn bè; rèn luyện kỹ năng quan sát, tưởng tượng và liên tưởng. Chương trình không chỉ chú trọng vào sản phẩm cuối cùng mà còn nhấn mạnh vào quá trình sáng tạo, khuyến khích sự tự do và thoải mái trong việc thể hiện ý tưởng.

2. Các bài học chính:

Chương trình "Tuần 11: Niềm vui sáng tạo" thường bao gồm các bài học xoay quanh các chủ đề khuyến khích sự sáng tạo. Ví dụ:

Bài học về viết văn tưởng tượng: Học sinh được hướng dẫn cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, bối cảnh để viết những câu chuyện ngắn theo trí tưởng tượng của mình. Có thể có các đề bài gợi mở như "Câu chuyện về một chú mèo biết nói", "Hành trình phiêu lưu đến một hành tinh khác", v.v. Bài học về vẽ tranh minh họa: Học sinh được hướng dẫn cách thể hiện ý tưởng của mình qua tranh vẽ, kết hợp với việc viết lời giải thích hoặc chú thích. Đề bài có thể liên quan đến các câu chuyện đã học, hoặc những hình ảnh mà học sinh tự nghĩ ra. Bài học về làm thơ: Học sinh được làm quen với các thể thơ đơn giản và được hướng dẫn cách sử dụng từ ngữ, vần điệu để tạo nên những bài thơ ngắn, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của mình. Có thể có các đề bài gợi mở như "Bài thơ về mùa xuân", "Bài thơ về tình bạn", v.v. Bài học về trình bày sản phẩm sáng tạo: Học sinh được hướng dẫn cách trình bày sản phẩm sáng tạo của mình một cách khoa học, hấp dẫn, thu hút sự chú ý của người nghe/người xem. Điều này bao gồm cả việc chuẩn bị nội dung và cách thức trình bày. 3. Kỹ năng phát triển:

Thông qua chương "Tuần 11: Niềm vui sáng tạo", học sinh sẽ phát triển được nhiều kỹ năng quan trọng, bao gồm:

Kỹ năng tư duy sáng tạo: Khả năng nghĩ ra những ý tưởng mới lạ, độc đáo. Kỹ năng tưởng tượng: Khả năng hình dung và xây dựng những hình ảnh, câu chuyện trong đầu. Kỹ năng diễn đạt: Khả năng thể hiện ý tưởng của mình một cách rõ ràng, mạch lạc qua văn viết, hình ảnh, lời nói. Kỹ năng quan sát: Khả năng quan sát tỉ mỉ các sự vật, hiện tượng xung quanh để lấy cảm hứng sáng tạo. Kỹ năng làm việc nhóm: Khả năng hợp tác, chia sẻ ý tưởng với các bạn trong nhóm. Kỹ năng tự tin: Khả năng tự tin thể hiện sản phẩm sáng tạo của mình trước lớp. 4. Khó khăn thường gặp:

Một số khó khăn mà học sinh có thể gặp phải khi học chương này bao gồm:

Khó khăn trong việc hình thành ý tưởng: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm ý tưởng hoặc phát triển ý tưởng của mình. Khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng của mình một cách rõ ràng, mạch lạc. Thiếu tự tin: Một số học sinh có thể thiếu tự tin trong việc thể hiện sản phẩm sáng tạo của mình. Khó khăn trong việc làm việc nhóm: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc hợp tác, chia sẻ ý tưởng với các bạn trong nhóm. 5. Phương pháp tiếp cận:

Để giúp học sinh vượt qua những khó khăn và đạt được hiệu quả học tập cao, giáo viên nên áp dụng các phương pháp tiếp cận sau:

Tạo môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tự do sáng tạo: Giáo viên cần tạo ra một môi trường học tập thoải mái, không gây áp lực cho học sinh, khuyến khích học sinh tự do thể hiện ý tưởng của mình. Sử dụng các hoạt động đa dạng, hấp dẫn: Giáo viên nên sử dụng nhiều hoạt động đa dạng, hấp dẫn để thu hút sự chú ý của học sinh và giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng. Hỗ trợ cá nhân hóa: Giáo viên cần quan tâm và hỗ trợ từng học sinh, giúp học sinh giải quyết những khó khăn mà họ gặp phải. Đánh giá đa dạng: Giáo viên nên sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau để đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh, không chỉ dựa vào sản phẩm cuối cùng. * Kết hợp lý thuyết với thực hành: Giáo viên nên kết hợp lý thuyết với thực hành để giúp học sinh hiểu rõ hơn về các kỹ năng sáng tạo. 6. Liên kết kiến thức:

Chương "Tuần 11: Niềm vui sáng tạo" có liên kết chặt chẽ với các chương khác trong sách Tiếng Việt lớp 4, đặc biệt là các chương về đọc hiểu, viết văn, làm văn. Việc vận dụng kỹ năng đọc hiểu sẽ giúp học sinh có thêm ý tưởng, vốn từ để sáng tạo. Các kỹ năng viết văn đã được học sẽ hỗ trợ học sinh thể hiện ý tưởng một cách hiệu quả hơn. Chương này cũng giúp củng cố và mở rộng kiến thức đã học ở các chương trước, tạo nền tảng vững chắc cho các chương học tiếp theo.

40 từ khóa về "Tuần 11: Niềm vui sáng tạo":

1. Sáng tạo
2. Tưởng tượng
3. Viết văn
4. Vẽ tranh
5. Làm thơ
6. Câu chuyện
7. Hình ảnh
8. Ngôn ngữ
9. Cảm xúc
10. Suy nghĩ
11. Cốt truyện
12. Nhân vật
13. Bối cảnh
14. Minh họa
15. Vần điệu
16. Thể thơ
17. Trình bày
18. Kỹ năng
19. Tư duy
20. Diễn đạt
21. Quan sát
22. Hợp tác
23. Tự tin
24. Ý tưởng
25. Hình dung
26. Mạch lạc
27. Thu hút
28. Giải quyết
29. Hỗ trợ
30. Đánh giá
31. Thực hành
32. Đọc hiểu
33. Làm văn
34. Vốn từ
35. Thể hiện
36. Khuyến khích
37. Môi trường
38. Cá nhân hóa
39. Phát triển
40. Chia sẻ

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm