[SGK Toán Lớp 7 Cánh Diều] Bài tập cuối chương VI
Bài tập cuối chương VI là một bài học quan trọng giúp học sinh hệ thống lại kiến thức, rèn luyện kỹ năng và áp dụng những gì đã học trong chương VI. Mục tiêu chính của bài học là đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về các khái niệm, nguyên lý, phương pháp và kỹ thuật đã được học trong chương. Thông qua việc giải quyết các bài tập, học sinh sẽ củng cố kiến thức, phát triển tư duy logic và khả năng phân tích, giải quyết vấn đề. Bài tập cuối chương VI cũng là cơ hội để học sinh nhận biết điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và điều chỉnh phương pháp học tập cho phù hợp.
2. Kiến thức và kỹ năngBài tập cuối chương VI sẽ đánh giá các kiến thức và kỹ năng sau:
Hiểu biết khái niệm cơ bản: Học sinh cần nắm vững các khái niệm chính của chương VI. Vận dụng kiến thức: Học sinh sẽ được yêu cầu vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập. Phân tích và giải quyết vấn đề: Học sinh cần phân tích các bài tập, xác định vấn đề và áp dụng phương pháp giải thích hợp. Kỹ năng tư duy logic: Học sinh cần phát triển khả năng tư duy logic để giải quyết các bài tập phức tạp. Kỹ năng trình bày và diễn đạt: Học sinh cần trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và chính xác. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành:
Phân tích bài tập:
Giáo viên sẽ phân tích các bài tập điển hình, hướng dẫn học sinh cách xác định vấn đề, phân tích dữ liệu và áp dụng kiến thức.
Thảo luận nhóm:
Học sinh sẽ được chia thành các nhóm nhỏ để thảo luận, cùng nhau tìm ra lời giải, giúp học sinh trao đổi ý tưởng, học hỏi lẫn nhau.
Giải bài tập:
Học sinh sẽ tự mình giải các bài tập, áp dụng kiến thức đã được học.
Đánh giá và phản hồi:
Giáo viên sẽ đánh giá bài làm của học sinh, đưa ra phản hồi và hướng dẫn cụ thể để giúp học sinh sửa lỗi và nâng cao kiến thức.
Kiến thức và kỹ năng được học trong bài tập cuối chương VI có thể được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống:
Giải quyết vấn đề trong học tập:
Học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài toán, bài tập khác trong chương trình học.
Giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày:
Học sinh có thể áp dụng khả năng phân tích và giải quyết vấn đề vào cuộc sống hàng ngày.
Phát triển tư duy logic:
Học sinh sẽ phát triển tư duy logic và khả năng phân tích, giúp họ đưa ra quyết định tốt hơn trong tương lai.
Bài tập cuối chương VI là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp tổng kết và hệ thống lại kiến thức đã học ở các bài trước. Kiến thức trong chương VI sẽ được ứng dụng trong các chương sau.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả cho bài tập cuối chương VI, học sinh nên:
Ôn lại kiến thức: Học sinh cần ôn lại tất cả các kiến thức đã học trong chương VI. Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài, hiểu rõ yêu cầu của bài tập. Phân tích bài tập: Phân tích bài tập, xác định vấn đề và áp dụng phương pháp giải thích hợp. Làm bài tập: Tự mình làm bài tập, cố gắng giải quyết vấn đề bằng khả năng của mình. Trao đổi với bạn bè: Trao đổi với bạn bè, cùng nhau thảo luận và học hỏi lẫn nhau. Yêu cầu hỗ trợ: Nếu gặp khó khăn, học sinh nên yêu cầu sự hỗ trợ từ giáo viên hoặc bạn bè. Tiêu đề Meta: Bài tập cuối chương VI - {{nameĐề bài
Một công ty du lịch tổ chức đi tham quan cho một nhóm khách 50 người với mức giá 400 nghìn đồng/người. Công ty đặt ra chính sách khuyến mãi như sau: Sẽ giảm giá cho mỗi người 10 nghìn đồng khi cứ có thêm 1 khách tham gia ngoài 50 khách trên.
a) Giả sử số khách tham gia thêm là x (x < 40). Tính số tiền mà công ty thu được theo x.
b) Nếu số khách tăng thêm là 10 người thì số tiền công ty thu được là tăng hay giảm so với số tiền thu được chỉ với 50 khách ban đầu?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Số tiền công ty thu được bằng số tiền thu được của một người (sau khi giảm giá) nhân với số người tham gia.
b) Muốn biết số tiền thu được sau khi tăng thêm 10 người tăng hay giảm so với 50 người ban đầu thì ta tính số tiền công ty đó thu được lúc đầu và sau khi thêm 10 người.
Lời giải chi tiết
a) Công ty sẽ giảm giá cho mỗi người 10 nghìn đồng khi cứ có thêm 1 khách tham gia ngoài 50 khách trên. Vậy số tiền mà công ty thu được theo x là: \((400000 - 10x).(50 + x)\)(đồng).
b) Số tiền công ty thu được chỉ với 50 khách ban đầu là: \(50.400000 = 20000000\) (đồng).
Số tiền công ty thu được sau khi thêm 10 người là:
\((400000 - 10.10000).(50 + 10) = 300000.60 = 18000000\)(đồng).
Ta thấy: 18 000 000 < 20 000 000 nên nếu số khách tăng thêm là 10 người thì số tiền công ty thu được là giảm so với số tiền thu được chỉ với 50 khách ban đầu
Đề bài
Một công ty sau khi tăng giá 50 nghìn đồng mỗi sản phẩm so với giá ban đầu là x (nghìn đồng) với x < 60 thì có doanh thu là \( - 5{x^2} + 50x + 15000\)(nghìn đồng). Tính số sản phẩm mà công ty đã bán được theo x.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Muốn tính số sản phẩm công ty đã bán được ta lấy doanh thu chia cho số tiền mỗi sản phẩm (sau khi tăng giá).
Lời giải chi tiết
Giá của sản phẩm sau khi tăng giá là: \(x + 50\)(nghìn đồng).
Số sản phẩm mà công ty bán được sau khi tăng giá là:
Vậy số sản phẩm mà công ty đã bán được theo x là \( - 5x + 300\) (sản phẩm).
Đề bài
Nhân dịp lễ Giáng sinh, một cửa hàng bán quần áo trẻ em thông báo khi mua mỗi bộ quần áo sẽ được giảm 30% so với giá niêm yết. Giả sử giá niêm yết mỗi bộ quần áo là x (đồng). Viết biểu thức tính số tiền phải trả khi mua loại quần áo đó với số lượng:
a) 1 bộ; b) 3 bộ; c) y bộ.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Số tiền phải trả khi mua 1 chiếc loại quần áo đó sẽ bằng số tiền giá niêm yết trừ đi số tiền được giảm.
Lời giải chi tiết
Số tiền được giảm khi mua quần áo loại đó là: \(x.30\% = \dfrac{3}{{10}}x\) (đồng).
a) Khi mua một bộ thì số tiền phải trả là: \(x - \dfrac{3}{{10}}x = \dfrac{7}{{10}}x\)(đồng).
b) Khi mua ba bộ thì số tiền phải trả là: \(3.\dfrac{7}{{10}}x = \dfrac{{21}}{{10}}x\)(đồng).
c) Khi mua y bộ thì số tiền phải trả là: \(y.\dfrac{7}{{10}}x = \dfrac{{7y}}{{10}}.x\)(đồng).
Đề bài
Cho \(P(x) = {x^3} + {x^2} + x + 1\) và \(Q(x) = {x^4} - 1\). Tìm đa thức A(x) sao cho \(P(x).A(x) = Q(x)\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Đa thức A(x) là thương của đa thức Q(x) và P(x).
Muốn chia các đa thức cùng biến với nhau, ta chia đa thức này cho từng đơn thức của đa thức kia rồi cộng chúng lại với nhau.
Lời giải chi tiết
\(P(x).A(x) = Q(x) \Rightarrow A(x) = Q(x):P(x)\)
Vậy \(A(x) = x - 1\).
Đề bài
Một doanh nghiệp kinh doanh cà phê nhận thấy: Sau khi rang xong, khối lượng cà phê giảm 12% so với trước khi rang.
a) Tìm số thích hợp cho ? ở bảng sau:
b) Tìm công thức chỉ mối liên hệ giữa x và y.
c) Để có được 2 tấn cà phê sau khi rang thì doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu tấn cà phê trước khi rang?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Khối lượng cà phê sau khi rang bằng khối lượng cà phê trước khi rang trừ đi khối lượng hao hụt khi rang.
b) Dựa vào bảng số liệu để đưa ra mối liên hệ giữa x và y.
c) Áp dụng công thức sau khi tìm ra mối liên hệ giữa x và y để tìm ra số lượng cà phê cần sử dụng trước khi rang.
Lời giải chi tiết
a) Sau khi rang xong, khối lượng cà phê giảm 12% so với trước khi rang:
Khối lượng cà phê hao hụt khi rang (với x kg cà phê) là: \(x.12\% = \dfrac{{12}}{{100}}.x = \dfrac{3}{{25}}x = 0,12x.\)
Khối lượng cà phê sau khi rang (với x kg cà phê) là: \(x - 0,12x = 0,88x\).
Tương tự, ta có bảng:
Khối lượng x (kg) cà phê trước khi rang
Khối lượng hao hụt khi rang (kg)
Khối lượng y (kg) cà phê sau khi rang
1
0,12
0,88
2
0,24
1,76
3
0,36
2,64
b) \(\begin{array}{l}y = x - x.12\% \\ \to y = x - 0,12x = 0,88x.\end{array}\)
c) Để có được 2 tấn cà phê sau khi rang thì doanh nghiệp cần sử dụng số tấn cà phê trước khi rang là:
\(\begin{array}{l}2 = 0,88x\\ \to x = 2,27.\end{array}\)
Vậy doanh nghiệp cần sử dụng khoảng 2,27 tấn cà phê trước khi rang.
Đề bài
Cho hai đa thức:
\(A(x) = 4{x^4} + 6{x^2} - 7{x^3} - 5x - 6\) và \(B(x) = - 5{x^2} + 7{x^3} + 5x + 4 - 4{x^4}\).
a) Tìm đa thức M(x) sao cho \(M(x) = A(x) + B(x)\).
b) Tìm đa thức C(x) sao cho \(A(x) = B(x) + C(x)\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Muốn cộng (trừ) các đa thức cùng biến với nhau, ta cộng (trừ) các đơn thức có cùng lũy thừa (số mũ) của biến với nhau.
a) M(x) là tổng của 2 đa thức A(x), B(x).
b) C(x) là hiệu của 2 đa thức A(x), B(x).
Lời giải chi tiết
a) \(M(x) = A(x) + B(x) \\= 4{x^4} + 6{x^2} - 7{x^3} - 5x - 6 - 5{x^2} + 7{x^3} + 5x + 4 - 4{x^4} \\=(4x^4-4x^4)+(-7x^3+7x^3)+(6x^2-5x^2)+(-5x+5x)+(-6+4)\\= {x^2} - 2.\)
b) \(A(x) = B(x) + C(x) \Rightarrow C(x) = A(x) - B(x)\)
\(\begin{array}{l}C(x) = A(x) - B(x)\\ = 4{x^4} + 6{x^2} - 7{x^3} - 5x - 6 - ( - 5{x^2} + 7{x^3} + 5x + 4 - 4{x^4})\\ = 4{x^4} + 6{x^2} - 7{x^3} - 5x - 6 + 5{x^2} - 7{x^3} - 5x - 4 + 4{x^4}\\ =(4x^4+4x^4)+(-7x^3-7x^3)+(6x^2+5x^2)+(-5x-5x)+(-6-4)\\= 8{x^4} - 14{x^3} + 11{x^2} - 10x - 10\end{array}\)
Đề bài
Tính:
a) \(({x^2} + 2x + 3) + (3{x^2} - 5x + 1)\);
b) \((4{x^3} - 2{x^2} - 6) - ({x^3} - 7{x^2} + x - 5)\);
c) \( - 3{x^2}(6{x^2} - 8x + 1)\);
d) \((4{x^2} + 2x + 1)(2x - 1)\);
e) \(({x^6} - 2{x^4} + {x^2}):( - 2{x^2})\);
g) \(({x^5} - {x^4} - 2{x^3}):({x^2} + x)\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Muốn cộng (trừ) các đa thức cùng biến với nhau, ta cộng (trừ) các đơn thức có cùng lũy thừa (số mũ) của biến với nhau.
Muốn nhân các đa thức cùng biến với nhau, ta nhân từng đơn thức của đa thức này với đa thức kia rồi cộng chúng lại với nhau.
Muốn chia các đa thức cùng biến với nhau, ta chia đa thức này cho từng đơn thức của đa thức kia rồi cộng chúng lại với nhau.
Lời giải chi tiết
a) \(({x^2} + 2x + 3) + (3{x^2} - 5x + 1) \)
\(= ({x^2} + 3{x^2}) + (2x - 5x) + (3 + 1) \)
\(= 4{x^2} - 3x + 4\)
b) \((4{x^3} - 2{x^2} - 6) - ({x^3} - 7{x^2} + x - 5) \)
\(= 4{x^3} - 2{x^2} - 6 - {x^3} + 7{x^2} - x + 5\)
\(= (4{x^3} - {x^3}) + ( - 2{x^2} + 7{x^2}) - x + ( - 6 + 5) \)
\(= 3{x^3} + 5{x^2} - x - 1\)
c) \( - 3{x^2}(6{x^2} - 8x + 1) \)
\(= - 3{x^2}.6{x^2} - - 3{x^2}.8x + - 3{x^2}.1\)
\(= - 18{x^{2 + 2}} + 24{x^{2 + 1}} - 3{x^2} \)
\(= - 18{x^4} + 24{x^3} - 3{x^2}\)
d) \((4{x^2} + 2x + 1)(2x - 1) \)
\(= (4{x^2} + 2x + 1).2x - (4{x^2} + 2x + 1).1 \)
\(= 4{x^2}.2x + 2x.2x + 1.2x - 4{x^2} - 2x - 1\)
\(= 8{x^{2 + 1}} + 4{x^{1 + 1}} + 2x - 4{x^2} - 2x - 1 \)
\(= 8{x^3} + 4{x^2} + 2x - 4{x^2} - 2x - 1 \)
\(= 8{x^3} - 1\)
e) \(({x^6} - 2{x^4} + {x^2}):( - 2{x^2}) \)
\(= {x^6}:( - 2{x^2}) - 2{x^4}:( - 2{x^2}) + {x^2}:( - 2{x^2})\)
\(= - \dfrac{1}{2}{x^{6 - 2}} + {x^{4 - 2}} - \dfrac{1}{2}{x^{2 - 2}} \)
\(= - \dfrac{1}{2}{x^4} + {x^2} - \dfrac{1}{2}.\)
g)
\(({x^5} - {x^4} - 2{x^3}):({x^2} + x)=x^3-2x^2\)
Đề bài
Tính:
a) \( - 2{x^2} + 6{x^2}\); b) \(4{x^3} - 8{x^3}\);
c) \(3{x^4}( - 6{x^2})\); d) \(( - 24{x^6}):( - 4{x^3})\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Với phép cộng (trừ) các đơn thức có cùng biến và lũy thừa của biến, ta giữ nguyên biến và số mũ lũy thừa của nó rồi thực hiện phép tính (cộng, trừ) giữa các hệ số đi cùng.
Với phép nhân (chia) các đơn thức, ta nhân (chia) hệ số của các biến với nhau, và nhân (chia) biến với nhau:
\({x^m}.{x^n} = {x^{m + n}};{x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\) (với m > n).
Lời giải chi tiết
a) \( - 2{x^2} + 6{x^2} = ( - 2 + 6).{x^2} = 4{x^2}\);
b) \(4{x^3} - 8{x^3} = (4 - 8).{x^3} = - 4{x^3}\);
c) \(3{x^4}( - 6{x^2}) = 3.( - 6).{x^4}.{x^2} = - 18{x^{4 + 2}} = - 18{x^6}\);
d) \(( - 24{x^6}):( - 4{x^3}) = ( - 24: - 4).({x^6}:{x^3}) = 6{x^{6 - 3}} = 6{x^3}\).
Đề bài
Cho đa thức \(P(x) = - 9{x^6} + 4x + 3{x^5} + 5x + 9{x^6} - 1\).
a) Thu gọn đa thức P(x).
b) Tìm bậc của đa thức P(x).
c) Tính giá trị của đa thức P(x) tại \(x = - 1;x = 0;x = 1\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Ta thu gọn đa thức bằng cách nhóm những đơn thức có cùng lũy thừa (số mũ) của biến với nhau.
b) Bậc của đa thức là số mũ cao nhất của biến có trong đa thức.
c) Ta thay các giá trị của x vào đa thức rồi thực hiện phép tính.
Lời giải chi tiết
a) \(\begin{array}{l}P(x) = - 9{x^6} + 4x + 3{x^5} + 5x + 9{x^6} - 1 = ( - 9{x^6} + 9{x^6}) + 3{x^5} + (4x + 5x) - 1\\ = 0 + 3{x^5} + 9x - 1 = 3{x^5} + 9x - 1\end{array}\).
b) Bậc của đa thức là 5.
c) Thay \(x = - 1;x = 0;x = 1\) vào đa thức ta được:
\(\begin{array}{l}P( - 1) = 3.{( - 1)^5} + 9.( - 1) - 1 = 3.( - 1) - 9 - 1 = - 3 - 9 - 1 = - 13.\\P(0) = {3.0^5} + 9.0 - 1 = 3.0 - 1 = 0 - 1 = - 1.\\P(1) = {3.1^5} + 9.1 - 1 = 3.1 + 9 - 1 = 3 + 9 - 1 = 11.\end{array}\)
Đề bài
Viết đa thức trong mỗi trường hợp sau:
a) Đa thức bậc nhất có hệ số của biến bằng – 2 và hệ số tự do bằng 6;
b) Đa thức bậc hai có hệ số tự do bằng 4;
c) Đa thức bậc bốn có hệ số của lũy thừa bậc 3 của biến bằng 0;
d) Đa thức bậc sáu trong đó tất cả hệ số của lũy thừa bậc lẻ của biến đều bằng 0.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Đa thức bậc nhất có dạng \(ax + b\)với a ≠ 0.
b) Đa thức bậc hai có dạng \(a{x^2} + bx + c\)với a ≠ 0.
c) Đa thức bậc bốn có dạng \(a{x^4} + b{x^3} + c{x^2} + d\) với a ≠ 0.
d) Đa thức bậc sáu có dạng \(a{x^6} + b{x^5} + c{x^4} + d{x^3} + e{x^2} + gx + h\) với a ≠ 0.
Lời giải chi tiết
a) Đa thức bậc nhất có hệ số của biến bằng – 2 và hệ số tự do bằng 6 tức \(a = - 2;b = 6\)
\( - 2x + 6\).
b) Đa thức bậc hai có hệ số tự do bằng 4: \({x^2} + x + 4\).
c) Đa thức bậc bốn có hệ số của lũy thừa bậc 3 của biến bằng 0: \({x^4} + 0.{x^3} + {x^2} + 1 = {x^4} + {x^2} + 1\).
d) Đa thức bậc sáu trong đó tất cả hệ số của lũy thừa bậc lẻ của biến đều bằng 0: \({x^6} + 0.{x^5} + {x^4} + 0.{x^3} + {x^2} + 0.x = {x^6} + {x^4} + {x^2}\).
Đề bài
Kiểm tra xem trong các số – 1, 0, 1, 2, số nào là nghiệm của mỗi đa thức sau:
a) \(3x - 6\); b) \({x^4} - 1\);
c) \(3{x^2} - 4x\); d) \({x^2} + 9\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Muốn kiểm tra xem số nào là nghiệm của đa thức nào, ta thay các giá trị nghiệm vào biểu thức. Nếu giá trị biểu thức bằng 0 thì đó là nghiệm của đa thức. Nếu giá trị biểu thức khác 0 thì đó không là nghiệm của đa thức.
Lời giải chi tiết
a) Thay các giá trị – 1, 0, 1, 2 vào biểu thức ta được:
\(\begin{array}{l}3.( - 1) - 6 = - 3 - 6 = - 9\\3.0 - 6 = 0 - 6 = - 6\\3.1 - 6 = 3 - 6 = - 3\\3.2 - 6 = 6 - 6 = 0\end{array}\)
Vậy 2 là nghiệm của đa thức \(3x - 6\).
b) Thay các giá trị – 1, 0, 1, 2 vào biểu thức ta được:
\(\begin{array}{l}{( - 1)^4} - 1 = 1 - 1 = 0\\{0^4} - 1 = 0 - 1 = - 1\\{1^4} - 1 = 1 - 1 = 0\\{2^4} - 1 = 16 - 1 = 15\end{array}\)
Vậy 1 và – 1 là nghiệm của đa thức \({x^4} - 1\)
c) Thay các giá trị – 1, 0, 1, 2 vào biểu thức ta được:
\(\begin{array}{l}3.{( - 1)^2} - 4.( - 1) = 3 + 4 = 7\\{3.0^2} - 4.0 = 0 - 0 = 0\\{3.1^2} - 4.1 = 3 - 4 = - 1\\{3.2^2} - 4.2 = 12 - 8 = 4\end{array}\)
Vậy 0 là nghiệm của đa thức \(3{x^2} - 4x\).
d) Thay các giá trị – 1, 0, 1, 2 vào biểu thức ta được:
\(\begin{array}{l}{( - 1)^2} + 9 = 1 + 9 = 10\\{0^2} + 9 = 0 + 9 = 9\\{1^2} + 9 = 1 + 9 = 10\\{2^2} + 9 = 4 + 9 = 13\end{array}\)
Vậy không giá trị nào là nghiệm của đa thức \({x^2} + 9\).
Đề bài
Biểu thức nào sau đây là đa thức một biến? Tìm biến và bậc của đa thức đó.
a) \( - 7x + 5\);
b) \(2021{x^2} - 2022x + 2023\);
c) \(2{y^3} - \dfrac{3}{{y + 2}} + 4\);
d) \( - 2{t^m} + 8{t^2} + t - 1\), với m là số tự nhiên lớn hơn 2.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Đa thức một biến là tổng của các đơn thức có cùng một biến.
Bậc của đa thức là số mũ cao nhất của biến có trong đa thức.
Lời giải chi tiết
Các đa thức một biến là: a,b,d.
a) \( - 7x + 5\): biến của đa thức là x và bậc của đa thức là 1.
b) \(2021{x^2} - 2022x + 2023\): biến của đa thức là x và bậc của đa thức là 2
d) \( - 2{t^m} + 8{t^2} + t - 1\), với m là số tự nhiên lớn hơn 2: biến của đa thức là t và bậc của đa thức là m.
Đề bài
Tính giá trị của biểu thức:
a) \(A = - 5a - b - 20\)tại \(a = - 4,b = 18\);
b) \(B = - 8xyz + 2xy + 16y\)tại \(x = - 1,y = 3,z = - 2\);
c) \(C = - {x^{2021}}{y^2} + 9{x^{2021}}\) tại \(x = - 2,y = - 3\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Muốn tính giá trị của các biểu thức, ta thay các giá trị của biến đã cho vào biểu thức rồi thực hiện phép tính.
Lời giải chi tiết
a) Thay \(a = - 4,b = 18\)vào đa thức ta có:
\(A = - 5a - b - 20 = - 5. - 4 - 18 - 20 = - 18\).
b) Thay \(x = - 1,y = 3,z = - 2\)vào đa thức ta có:
\(B = - 8xyz + 2xy + 16y = - 8. - 1.3. - 2 + 2. - 1.3 + 16.3 = - 48 - 6 + 48 = - 6\).
c) Thay \(x = - 2,y = - 3\)vào đa thức ta có:
\(C = - {x^{2021}}{y^2} + 9{x^{2021}} = - {( - 1)^{2021}}.{( - 3)^2} + 9.{( - 1)^{2021}} = - ( - 1).9 + 9.( - 1) = 9 + ( - 9) = 0\).