Chủ đề 9. Những người sống quanh em và nghề truyền thống quê hương - SGK Hoạt động trải nghiệm Lớp 4 Chân trời sáng tạo Bản 2

Chủ đề 9: Những người sống quanh em và nghề truyền thống quê hương (SGK Hoạt động trải nghiệm Lớp 4 Chân trời sáng tạo) 1. Giới thiệu chương

Chủ đề 9, u201cNhững người sống quanh em và nghề truyền thống quê hươngu201d trong sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm lớp 4, thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo, là một chương học quan trọng, giúp học sinh khám phá và trân trọng cộng đồng xung quanh, đặc biệt là những người có vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày và những nghề truyền thống đặc trưng của quê hương. Chương này được thiết kế để học sinh có thể hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa con người và xã hội , tầm quan trọng của lao độnggiá trị của các nghề truyền thống .

Mục tiêu chính của chương là: Nhận biết và trân trọng những người sống xung quanh, bao gồm gia đình, bạn bè, hàng xóm và những người có đóng góp cho cộng đồng. Tìm hiểu về các nghề truyền thống ở địa phương, hiểu được ý nghĩa và giá trị của những nghề này. Phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác, chia sẻ và thể hiện sự quan tâm đến mọi người. Hình thành thái độ tích cực, yêu quý con người, quê hương và có ý thức gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. 2. Các bài học chính

Chủ đề 9 bao gồm nhiều hoạt động và bài học xoay quanh các khía cạnh khác nhau của đời sống cộng đồng và nghề nghiệp. Dưới đây là tổng quan về các bài học chính:

Bài 1: Những người xung quanh em: Bài học này tập trung vào việc nhận biết và khám phá những người xung quanh học sinh, từ gia đình, bạn bè, thầy cô đến những người làm nghề nghiệp khác trong cộng đồng. Học sinh sẽ được khuyến khích chia sẻ về những người mình yêu quý, những người đã giúp đỡ mình và những người có ảnh hưởng tích cực đến cuộc sống của mình.

Bài 2: Nghề nghiệp của những người thân yêu: Học sinh sẽ tìm hiểu về nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình và những người thân quen. Các em sẽ được phỏng vấn, quan sát hoặc tìm hiểu thông tin về công việc của họ, từ đó hiểu được sự đóng góp của họ đối với gia đình và xã hội.

Bài 3: Khám phá nghề truyền thống ở quê hương: Bài học này giới thiệu về các nghề truyền thống đặc trưng của địa phương, như nghề dệt, gốm, làm bánh, đan lát, v.v. Học sinh sẽ tìm hiểu về lịch sử, quy trình sản xuất, sản phẩm và ý nghĩa của các nghề này đối với đời sống văn hóa và kinh tế của quê hương.

Bài 4: Giao lưu và chia sẻ về nghề truyền thống: Học sinh có cơ hội giao lưu với những người làm nghề truyền thống, tham quan các xưởng sản xuất hoặc các làng nghề. Các em sẽ được trực tiếp trải nghiệm, tìm hiểu về công việc của họ và chia sẻ những cảm nhận, suy nghĩ của mình.

Bài 5: Em làm gì để gìn giữ nghề truyền thống?: Bài học này hướng đến việc hình thành ý thức trách nhiệm của học sinh trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Học sinh sẽ được khuyến khích đưa ra những ý tưởng, hành động cụ thể để đóng góp vào việc gìn giữ và phát triển các nghề truyền thống ở địa phương. 3. Kỹ năng phát triển

Chủ đề 9 không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp học sinh phát triển nhiều kỹ năng quan trọng:

Kỹ năng giao tiếp: Học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng giao tiếp thông qua các hoạt động phỏng vấn, chia sẻ, thảo luận và thuyết trình.
Kỹ năng hợp tác: Các hoạt động nhóm trong chương giúp học sinh học cách làm việc nhóm, chia sẻ ý tưởng và cùng nhau giải quyết vấn đề.
Kỹ năng quan sát: Học sinh sẽ phát triển kỹ năng quan sát thông qua việc tìm hiểu về con người, nghề nghiệp và các hoạt động trong cộng đồng.
Kỹ năng tư duy phản biện: Học sinh được khuyến khích đặt câu hỏi, phân tích thông tin và đưa ra những đánh giá, nhận xét về các vấn đề liên quan đến chủ đề.
Kỹ năng sáng tạo: Các hoạt động như vẽ tranh, viết bài, đóng vai giúp học sinh thể hiện sự sáng tạo và thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ của mình.
Kỹ năng giải quyết vấn đề: Học sinh sẽ được đặt vào các tình huống thực tế và được khuyến khích tìm kiếm các giải pháp để giải quyết các vấn đề liên quan đến chủ đề.

4. Khó khăn thường gặp

Trong quá trình học tập chủ đề này, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin: Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và thu thập thông tin về các nghề truyền thống, đặc biệt là những nghề ít phổ biến hoặc ở vùng sâu vùng xa.
Khó khăn trong việc thể hiện cảm xúc: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ của mình về những người xung quanh hoặc về các nghề truyền thống.
Khó khăn trong việc kết nối với cộng đồng: Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc tham gia các hoạt động cộng đồng hoặc giao lưu với những người làm nghề truyền thống.
Khó khăn về vốn từ: Việc mô tả các nghề truyền thống và quá trình sản xuất có thể đòi hỏi vốn từ vựng phong phú, điều này có thể là thách thức đối với một số học sinh.

5. Phương pháp tiếp cận

Để đạt hiệu quả cao trong việc học tập chủ đề này, giáo viên và học sinh có thể áp dụng các phương pháp tiếp cận sau:

Sử dụng các hoạt động trải nghiệm: Tổ chức các buổi tham quan, phỏng vấn, giao lưu với những người làm nghề truyền thống để học sinh có cơ hội trải nghiệm thực tế.
Ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng các tư liệu trực quan như video, hình ảnh, bản đồ để minh họa về các nghề truyền thống và các hoạt động trong cộng đồng.
Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh: Tạo môi trường học tập thân thiện, khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, chia sẻ ý kiến và tham gia vào các hoạt động một cách chủ động.
Tạo sự gắn kết giữa gia đình và nhà trường: Mời phụ huynh tham gia vào các hoạt động học tập, chia sẻ về nghề nghiệp của họ và giúp con em tìm hiểu về các nghề truyền thống.
Sử dụng phương pháp học tập dự án: Giao cho học sinh các dự án nhỏ liên quan đến chủ đề, chẳng hạn như tìm hiểu về một nghề truyền thống cụ thể, phỏng vấn một người làm nghề hoặc thiết kế một sản phẩm liên quan đến nghề truyền thống.
Tổ chức các buổi thảo luận và chia sẻ: Tạo cơ hội cho học sinh trao đổi, thảo luận về những gì đã học, chia sẻ những cảm xúc và suy nghĩ của mình.

6. Liên kết kiến thức

Chủ đề 9 có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ đề khác trong chương trình học, đặc biệt là:

Chủ đề 1: Gia đình em: Giúp học sinh hiểu rõ hơn về vai trò và vị trí của các thành viên trong gia đình.
Chủ đề 2: Trường học của em: Giúp học sinh hiểu về những người xung quanh trong môi trường học đường.
Môn Lịch sử và Địa lí: Cung cấp thêm kiến thức về lịch sử phát triển của các nghề truyền thống và sự phân bố của chúng trên địa bàn.
Môn Đạo đức: Giúp học sinh hình thành các phẩm chất đạo đức như lòng yêu thương, sự tôn trọng và tinh thần trách nhiệm.
Môn Tiếng Việt: Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết và nói thông qua các bài tập liên quan đến chủ đề.

Keyword Chủ đề 9: Người sống quanh em, nghề truyền thống, quê hương, gia đình, bạn bè, hàng xóm, cộng đồng, lao động, giá trị văn hóa, giao tiếp, hợp tác, chia sẻ, kỹ năng, truyền thống, nghề nghiệp, địa phương, sản xuất, bảo tồn, phát huy, ý thức, trách nhiệm, trải nghiệm, tham quan, phỏng vấn, thảo luận, sáng tạo, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, gắn kết, gia đình, nhà trường.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm