Chủ đề 2. An toàn trong cuộc sống của em - SGK Hoạt động trải nghiệm Lớp 4 Chân trời sáng tạo Bản 2

Chủ đề 2 "An toàn trong cuộc sống của em" trong sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm lớp 4 (bản Chân trời sáng tạo) tập trung vào việc trang bị cho học sinh những kiến thứckỹ năng cần thiết để tự bảo vệ bản thân khỏi các nguy cơ trong các tình huống khác nhau của cuộc sống hàng ngày. Mục tiêu chính của chủ đề là:

Nâng cao nhận thức về các yếu tố có thể gây nguy hiểm . Hình thành thái độ cảnh giác và chủ động phòng tránh. Rèn luyện kỹ năng ứng phó an toàn khi gặp các tình huống bất ngờ. Tạo thói quen ứng xử an toàn trong mọi hoạt động. Biết cách tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết.

Chủ đề này rất quan trọng vì nó giúp học sinh phát triển khả năng tự bảo vệ bản thân, góp phần đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho các em trong quá trình học tập và vui chơi.

Chủ đề 2 bao gồm các bài học tập trung vào các khía cạnh khác nhau của an toàn . Các bài học thường xoay quanh các tình huống cụ thể và được thiết kế để học sinh có thể dễ dàng tiếp thu và áp dụng vào thực tế. Dưới đây là một số bài học tiêu biểu:

An toàn ở trường học : Tìm hiểu về các quy tắc an toàn trong lớp học, sân trường, khi tham gia các hoạt động tập thể. Ví dụ: phòng tránh tai nạn trong giờ ra chơi, cách sử dụng các thiết bị trong lớp học một cách an toàn.
An toàn giao thông : Nhận biết các biển báo giao thông cơ bản, học cách đi bộ, đi xe đạp an toàn, cách tham gia giao thông công cộng. Ví dụ: đi bộ trên vỉa hè, sang đường đúng quy định, đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp.
An toàn khi ở nhà : Tìm hiểu về các nguy cơ tiềm ẩn trong gia đình (điện, nước, cháy nổ), cách phòng tránh và xử lý khi gặp sự cố. Ví dụ: không tự ý sử dụng các thiết bị điện, biết cách thoát hiểm khi có cháy.
An toàn trên không gian mạng : Nhận biết các nguy cơ trực tuyến (bắt nạt qua mạng, tiếp xúc với nội dung không phù hợp), học cách bảo vệ thông tin cá nhân và ứng xử an toàn trên mạng.
Phòng tránh xâm hại : Nhận biết và phòng tránh xâm hại về thể chất và tinh thần, biết cách từ chối và tìm kiếm sự giúp đỡ.
An toàn khi đi chơi, dã ngoại : Tìm hiểu về các quy tắc an toàn khi tham gia các hoạt động ngoài trời, phòng tránh đuối nước, lạc đường.

Thông qua việc học tập và thực hành các bài học trong chủ đề này, học sinh sẽ phát triển được nhiều kỹ năng quan trọng, bao gồm:

Kỹ năng nhận biết : Khả năng nhận diện các yếu tố, tình huống có thể gây nguy hiểm.
Kỹ năng tư duy phản biện : Khả năng đánh giá, phân tích các tình huống và đưa ra các quyết định an toàn.
Kỹ năng ra quyết định : Khả năng lựa chọn hành động phù hợp để bảo vệ bản thân.
Kỹ năng giao tiếp : Khả năng diễn đạt rõ ràng các vấn đề liên quan đến an toàn, biết cách yêu cầu sự giúp đỡ.
Kỹ năng hợp tác : Khả năng làm việc nhóm, chia sẻ thông tin và hỗ trợ lẫn nhau trong việc đảm bảo an toàn.
Kỹ năng giải quyết vấn đề : Khả năng tìm kiếm giải pháp khi gặp các tình huống bất ngờ.
Kỹ năng tự tin : Mạnh dạn bày tỏ ý kiến và bảo vệ bản thân.

Trong quá trình học tập chủ đề này, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc ghi nhớ các quy tắc an toàn. Khó khăn trong việc áp dụng kiến thức vào thực tế. Sự chủ quan hoặc thiếu cảnh giác. Sợ hãi hoặc lo lắng khi đối diện với các tình huống nguy hiểm. Khó khăn trong việc chia sẻ các vấn đề cá nhân. Thiếu kinh nghiệm thực tế để ứng phó với các tình huống khẩn cấp.

Để học tập hiệu quả chủ đề này, học sinh và giáo viên có thể áp dụng các phương pháp sau:

Sử dụng các tình huống thực tế : Lồng ghép các tình huống gần gũi với cuộc sống của học sinh vào bài học. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm : Tổ chức các trò chơi, đóng vai, thực hành để học sinh có thể tự trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng. Sử dụng hình ảnh, video : Sử dụng các hình ảnh, video minh họa trực quan để giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức. Khuyến khích sự tham gia tích cực : Tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào các hoạt động thảo luận, chia sẻ ý kiến, đặt câu hỏi. Kết hợp với phụ huynh : Phối hợp với phụ huynh để cùng nhau giáo dục và hỗ trợ học sinh trong việc đảm bảo an toàn. Thực hành thường xuyên : Tổ chức các buổi thực hành, diễn tập để học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng ứng phó với các tình huống khẩn cấp. Tạo môi trường học tập an toàn : Đảm bảo môi trường học tập an toàn, thân thiện để học sinh cảm thấy thoải mái chia sẻ và học hỏi.

Chủ đề "An toàn trong cuộc sống của em" có mối liên hệ mật thiết với nhiều chủ đề khác trong chương trình học, bao gồm:

Chủ đề về sức khỏe : Liên quan đến việc bảo vệ sức khỏe và phòng tránh bệnh tật.
Chủ đề về gia đình : Liên quan đến việc xây dựng mối quan hệ an toàn và lành mạnh trong gia đình.
Chủ đề về xã hội : Liên quan đến việc hiểu biết về các quy tắc ứng xử và luật pháp.
Môn Đạo đức : Giúp học sinh nhận biết các hành vi đúng sai, ứng xử văn minh.
Môn Tiếng Việt : Cung cấp các kỹ năng đọc hiểu, diễn đạt, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các tình huống và cách ứng xử an toàn.

Từ khóa : An toàn , nguy hiểm , kỹ năng , ứng phó , trường học , giao thông , gia đình , mạng , xâm hại , thực hành , quy tắc , tình huống .

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm