Chủ đề 9. Tìm hiểu nghề truyền thống ở địa phương - SGK Hoạt động trải nghiệm Lớp 4 Chân trời sáng tạo Bản 2

Chủ đề 9: Tìm hiểu nghề truyền thống ở địa phương (SGK Hoạt động trải nghiệm Lớp 4 Chân trời sáng tạo) 1. Giới thiệu chương:

Chủ đề 9 "Tìm hiểu nghề truyền thống ở địa phương" trong sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm lớp 4, bộ sách Chân trời sáng tạo, là một chủ đề quan trọng, giúp học sinh khám phá, tìm hiểu và trân trọng những giá trị văn hóa, lịch sử gắn liền với các nghề truyền thống của quê hương, đất nước. Mục tiêu chính của chương là:

Nhận biết được một số nghề truyền thống phổ biến ở địa phương. Hiểu được vai trò, ý nghĩa và giá trị của các nghề truyền thống đối với đời sống và văn hóa. Vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu, thu thập thông tin về một nghề truyền thống cụ thể. Thể hiện sự yêu thích, tự hào và mong muốn gìn giữ, phát huy các nghề truyền thống. Phát triển các kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, thuyết trình, và tư duy phản biện. 2. Các bài học chính:

Chủ đề này thường được chia thành các bài học nhỏ, tập trung vào các khía cạnh khác nhau của nghề truyền thống. Dưới đây là một số bài học tiêu biểu:

Bài 1: Khám phá nghề truyền thống ở địa phương: Bài học này mở đầu bằng việc giới thiệu khái quát về nghề truyền thống, giúp học sinh nhận diện một số nghề phổ biến như dệt lụa , làm gốm , làm bánh , trồng trọt , chăn nuôi , đúc đồng , khắc gỗ ,... Học sinh sẽ được quan sát, thảo luận và chia sẻ những hiểu biết ban đầu của mình về các nghề này.
Bài 2: Tìm hiểu về một nghề truyền thống cụ thể: Học sinh sẽ chọn một nghề truyền thống yêu thích hoặc gần gũi với địa phương để tìm hiểu sâu hơn. Các em có thể tìm hiểu về lịch sử hình thành, quy trình sản xuất, nguyên liệu, sản phẩm, và những người thợ lành nghề.
Bài 3: Thực hành và trải nghiệm (có thể là một hoặc nhiều buổi): Bài học này tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm thực tế, ví dụ như đến thăm các xưởng sản xuất, gặp gỡ và phỏng vấn các nghệ nhân, hoặc tham gia vào một số công đoạn sản xuất đơn giản (nếu có điều kiện và đảm bảo an toàn).
Bài 4: Chia sẻ và trình bày kết quả tìm hiểu: Học sinh sẽ trình bày những gì đã học được, có thể thông qua bài thuyết trình, báo cáo, tranh vẽ, mô hình, hoặc các sản phẩm tự làm liên quan đến nghề truyền thống đã tìm hiểu.
Bài 5: Gìn giữ và phát huy nghề truyền thống: Bài học này tập trung vào việc giáo dục học sinh về tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống. Các em sẽ được khuyến khích đưa ra những ý tưởng, đề xuất để góp phần gìn giữ và quảng bá những giá trị văn hóa này.

3. Kỹ năng phát triển:

Thông qua việc học tập và trải nghiệm trong chủ đề này, học sinh sẽ phát triển được nhiều kỹ năng quan trọng, bao gồm:

Kỹ năng quan sát: Quan sát các hoạt động sản xuất, sản phẩm, và môi trường làm việc của các nghệ nhân. Kỹ năng tìm kiếm và thu thập thông tin: Tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (sách, báo, internet, phỏng vấn,...) về nghề truyền thống. Kỹ năng phân tích và tổng hợp: Phân tích thông tin thu thập được, tổng hợp lại thành kiến thức có hệ thống. Kỹ năng giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm, trao đổi thông tin, chia sẻ ý kiến với bạn bè và người lớn. Kỹ năng thuyết trình: Trình bày kết quả tìm hiểu một cách rõ ràng, mạch lạc, và hấp dẫn. Kỹ năng sáng tạo: Sáng tạo các sản phẩm, bài trình bày, hoặc các hoạt động liên quan đến nghề truyền thống. Kỹ năng tự đánh giá: Tự đánh giá quá trình học tập và kết quả đạt được. 4. Khó khăn thường gặp:

Trong quá trình học tập chủ đề này, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Thiếu thông tin: Khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận thông tin về các nghề truyền thống.
Khó khăn trong việc trải nghiệm thực tế: Việc tiếp cận các xưởng sản xuất, gặp gỡ nghệ nhân có thể gặp khó khăn do điều kiện địa lý hoặc các yếu tố khác.
Khó khăn trong việc trình bày: Khó khăn trong việc trình bày kết quả tìm hiểu một cách mạch lạc và hấp dẫn.
Thiếu sự hứng thú: Một số học sinh có thể chưa thực sự hứng thú với chủ đề này do chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của các nghề truyền thống.

5. Phương pháp tiếp cận:

Để giúp học sinh học tập hiệu quả chủ đề này, giáo viên và phụ huynh có thể áp dụng các phương pháp sau:

Tạo sự hứng thú: Sử dụng các hình ảnh, video, câu chuyện, trò chơi,... để tạo sự hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm: Tổ chức các buổi tham quan, phỏng vấn, hoặc các hoạt động thực hành đơn giản để học sinh có cơ hội trải nghiệm thực tế.
Khuyến khích làm việc nhóm: Khuyến khích học sinh làm việc nhóm để chia sẻ thông tin, hỗ trợ lẫn nhau, và phát triển kỹ năng giao tiếp.
Tạo cơ hội trình bày và chia sẻ: Tạo cơ hội cho học sinh trình bày kết quả tìm hiểu của mình, khuyến khích các em chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm.
Kết nối với cộng đồng: Mời các nghệ nhân, người có kinh nghiệm trong các nghề truyền thống đến chia sẻ với học sinh.
Sử dụng công nghệ: Sử dụng các công cụ công nghệ (internet, phần mềm trình chiếu,...) để hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin, trình bày và chia sẻ.
Khuyến khích sự sáng tạo: Khuyến khích học sinh sáng tạo các sản phẩm, bài trình bày, hoặc các hoạt động liên quan đến nghề truyền thống.

6. Liên kết kiến thức:

Chủ đề "Tìm hiểu nghề truyền thống ở địa phương" có liên kết chặt chẽ với nhiều chủ đề khác trong chương trình học, bao gồm:

Môn Lịch sử và Địa lý: Cung cấp kiến thức về lịch sử, văn hóa, và địa lý của địa phương, giúp học sinh hiểu rõ hơn về bối cảnh phát triển của các nghề truyền thống. Môn Tiếng Việt: Phát triển kỹ năng đọc, viết, nói, và nghe thông qua việc tìm hiểu, trình bày, và chia sẻ thông tin về nghề truyền thống. Môn Mỹ thuật: Phát triển khả năng sáng tạo và thể hiện ý tưởng thông qua các sản phẩm mỹ thuật liên quan đến nghề truyền thống. Môn Âm nhạc: Khám phá các bài hát, điệu múa, hoặc nhạc cụ truyền thống liên quan đến nghề truyền thống. Từ khóa: Nghề truyền thống , dệt lụa , làm gốm , làm bánh , trồng trọt , chăn nuôi , đúc đồng , khắc gỗ , Hoạt động trải nghiệm , Lớp 4 , Chân trời sáng tạo , kỹ năng , trải nghiệm thực tế , giá trị văn hóa .

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm