Vùng duyên hải miền Trung - VBT Lịch sử và Địa lí Lớp 4 Chân trời sáng tạo

Chương "Vùng Duyên hải miền Trung" trong sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí lớp 4 (bộ Cánh Diều) đưa học sinh đến với một trong những vùng đất giàu truyền thống lịch sử và đa dạng về địa hình, văn hóa của Việt Nam. Chương này tập trung giới thiệu về vị trí địa lý , đặc điểm tự nhiên , tài nguyên thiên nhiên , hoạt động kinh tế , dân cưvăn hóa của vùng duyên hải miền Trung. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh:

Nhận biết vị trí địa lý của vùng duyên hải miền Trung trên bản đồ Việt Nam. Nắm được các đặc điểm tự nhiên nổi bật như địa hình, khí hậu, sông ngòi, biển và hải đảo. Hiểu rõ về tài nguyên thiên nhiên phong phú và sự khai thác, sử dụng chúng. Tìm hiểu về các hoạt động kinh tế chủ yếu như nông nghiệp, ngư nghiệp, du lịch. Biết được sự đa dạng về dân cưcác giá trị văn hóa đặc sắc của vùng. Phát triển kỹ năng đọc bản đồ, phân tích thông tin, trình bày và hợp tác. Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước và ý thức bảo vệ môi trường.

Chương "Vùng Duyên hải miền Trung" thường bao gồm các bài học sau (tên bài có thể khác nhau tùy vào cấu trúc cụ thể của sách):

Bài 1: Vị trí địa lý và giới thiệu chung: Bài học này giới thiệu vị trí địa lý của vùng Duyên hải miền Trung trên bản đồ Việt Nam, bao gồm các tỉnh, thành phố thuộc vùng và một số đặc điểm nổi bật.
Bài 2: Thiên nhiên vùng Duyên hải miền Trung: Bài này tập trung vào việc mô tả địa hình đa dạng (đồng bằng ven biển, đồi núi), khí hậu (nóng ẩm, phân hóa theo mùa), sông ngòi (sông lớn, nhỏ) và biển, hải đảo của vùng.
Bài 3: Hoạt động sản xuất và giao thông: Bài học này khám phá các hoạt động kinh tế chính như nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), ngư nghiệp (khai thác, nuôi trồng thủy sản), công nghiệp và dịch vụ (du lịch). Giao thông cũng được đề cập đến.
Bài 4: Dân cư và văn hóa: Bài này giới thiệu về dân cư (sự đa dạng về dân tộc, thành phần) và các giá trị văn hóa đặc sắc (lễ hội, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, ẩm thực) của vùng.
Bài 5: Thực hành: Tìm hiểu về một địa phương thuộc vùng Duyên hải miền Trung: Bài tập thực hành giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu sâu hơn về một địa phương cụ thể trong vùng, thông qua việc thu thập, xử lý thông tin và trình bày kết quả.
Ôn tập: Các bài ôn tập cuối chương giúp học sinh củng cố kiến thức đã học, hệ thống hóa thông tin và chuẩn bị cho các bài kiểm tra.

Chương học này góp phần phát triển nhiều kỹ năng quan trọng cho học sinh:

Kỹ năng đọc và sử dụng bản đồ: Xác định vị trí địa lý, đọc hiểu các ký hiệu bản đồ, phân tích thông tin địa lý.
Kỹ năng quan sát và mô tả: Quan sát tranh ảnh, hình vẽ, video để nhận biết các đặc điểm tự nhiên, hoạt động kinh tế và văn hóa.
Kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin: Phân tích dữ liệu, so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận.
Kỹ năng trình bày: Trình bày ý kiến cá nhân, thuyết trình trước lớp, viết báo cáo.
Kỹ năng làm việc nhóm: Hợp tác với bạn bè để hoàn thành các bài tập, dự án.
Kỹ năng tư duy phản biện: Đặt câu hỏi, phân tích vấn đề, đánh giá thông tin.
Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin: Tìm kiếm thông tin trên internet, sử dụng các phần mềm hỗ trợ học tập.

Trong quá trình học, học sinh có thể gặp một số khó khăn:

Khó khăn trong việc ghi nhớ vị trí địa lý của các tỉnh, thành phố thuộc vùng. Khó khăn khi phân biệt các đặc điểm tự nhiên khác nhau như địa hình, khí hậu. Khó khăn trong việc hiểu rõ các hoạt động kinh tế phức tạp. Khó khăn trong việc liên hệ kiến thức đã học với thực tế cuộc sống. Khó khăn trong việc trình bày thông tin một cách mạch lạc và logic. Khó khăn trong việc tự học và tìm kiếm thông tin.

Để học tập hiệu quả chương "Vùng Duyên hải miền Trung", học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

Sử dụng bản đồ: Thường xuyên sử dụng bản đồ để xác định vị trí địa lý, ghi nhớ các địa danh. Quan sát trực quan: Xem tranh ảnh, video, sử dụng mô hình để hình dung các đặc điểm tự nhiên, hoạt động kinh tế. Thực hành: Làm các bài tập, bài tập thực hành để củng cố kiến thức. Học theo nhóm: Trao đổi, thảo luận với bạn bè để hiểu sâu hơn về bài học. Tìm kiếm thông tin: Đọc thêm sách báo, tài liệu, tìm kiếm thông tin trên internet. Kết nối với thực tế: Quan sát, tìm hiểu về vùng Duyên hải miền Trung trong cuộc sống hàng ngày. Vận dụng kiến thức vào thực tế: Tham gia các hoạt động trải nghiệm, ví dụ như tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Sử dụng sơ đồ tư duy: Để hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ thông tin một cách trực quan. Đặt câu hỏi: Chủ động đặt câu hỏi cho giáo viên và bạn bè để làm rõ những vấn đề chưa hiểu.

Chương "Vùng Duyên hải miền Trung" có liên hệ mật thiết với các chương khác trong chương trình Lịch sử và Địa lí lớp 4. Cụ thể:

Chương "Việt Nam - Đất nước em": Cung cấp kiến thức nền tảng về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu của Việt Nam, làm cơ sở để tìm hiểu về vùng Duyên hải miền Trung.
Chương "Các dân tộc, các hoạt động sản xuất và giao thông": Giúp học sinh hiểu rõ hơn về dân cư, văn hóa, các hoạt động kinh tế và giao thông của Việt Nam nói chung.
Các chương về các vùng khác của Việt Nam: Giúp học sinh so sánh, đối chiếu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa của vùng Duyên hải miền Trung với các vùng khác.
* Kiến thức trong các môn học khác: Môn Toán, học sinh có thể vận dụng kiến thức về đo lường, tính toán để giải các bài tập liên quan đến diện tích, khoảng cách. Môn Tiếng Việt, học sinh có thể đọc hiểu các bài đọc liên quan đến chủ đề, viết đoạn văn, bài văn về vùng Duyên hải miền Trung.

Từ khóa (Keywords): Vùng Duyên hải miền Trung, vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, hoạt động kinh tế, dân cư, văn hóa, lịch sử, địa lí, lớp 4, Cánh Diều, bản đồ, địa hình, khí hậu, sông ngòi, biển, hải đảo, nông nghiệp, ngư nghiệp, du lịch, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, ôn tập, kỹ năng, trải nghiệm.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm