Chủ đề. Quyền và bổn phận của trẻ em - SGK Đạo đức Lớp 4 Kết nối tri thức

Chủ đề: Quyền và Bổn Phận của Trẻ Em - SGK Đạo Đức Lớp 4 Cánh Diều 1. Giới thiệu chương:

Chủ đề "Quyền và Bổn Phận của Trẻ Em" trong sách giáo khoa Đạo đức lớp 4 Cánh Diều là một chương quan trọng, cung cấp cho học sinh những kiến thức nền tảng về quyền lợinghĩa vụ cơ bản của mình trong xã hội. Chương này tập trung vào việc giúp các em hiểu rõ hơn về những điều mà các em được hưởng (quyền) và những việc mà các em phải làm (bổn phận) để trở thành một công dân tốt, phát triển toàn diện và đóng góp cho cộng đồng.

Mục tiêu chính: Nhận biết và hiểu rõ về các quyền cơ bản của trẻ em, bao gồm quyền được sống, quyền được bảo vệ, quyền được học tập, quyền được vui chơi, quyền được chăm sóc sức khỏe, và quyền được bày tỏ ý kiến. Nhận biết và hiểu rõ về các bổn phận cơ bản của trẻ em, bao gồm bổn phận phải yêu quý, kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô; bổn phận phải học tập, rèn luyện; bổn phận phải giúp đỡ mọi người, bảo vệ môi trường. Nâng cao ý thức về trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện quyền và bổn phận của mình. Hình thành thái độ tôn trọng quyền của người khác và sẵn sàng giúp đỡ những người gặp khó khăn, đặc biệt là trẻ em. Vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế trong cuộc sống hàng ngày. 2. Các bài học chính:

Chủ đề này thường được chia thành các bài học nhỏ, tập trung vào từng khía cạnh cụ thể của quyền và bổn phận. Dưới đây là một số bài học tiêu biểu:

Bài 1: Quyền được sống và phát triển: Bài học này tập trung vào quyền cơ bản nhất của trẻ em u2013 quyền được sống và phát triển trong môi trường an toàn, được chăm sóc đầy đủ về sức khỏe và dinh dưỡng. Học sinh sẽ được tìm hiểu về tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe bản thân và những người xung quanh.
Bài 2: Quyền được bảo vệ: Bài học này nhấn mạnh quyền của trẻ em được bảo vệ khỏi bạo lực, xâm hại, bị bỏ rơi, bị bóc lột sức lao động và các hình thức ngược đãi khác. Học sinh sẽ được học cách nhận biết và phòng tránh các tình huống nguy hiểm, biết cách lên tiếng khi gặp khó khăn.
Bài 3: Quyền được học tập: Bài học này tập trung vào quyền của trẻ em được đến trường, được tiếp cận với giáo dục, được học tập để phát triển kiến thức, kỹ năng và phẩm chất. Học sinh sẽ được tìm hiểu về tầm quan trọng của việc học tập đối với tương lai của bản thân và đất nước.
Bài 4: Quyền được vui chơi, giải trí: Bài học này đề cập đến quyền của trẻ em được vui chơi, giải trí, tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giúp các em phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.
Bài 5: Bổn phận của học sinh: Bài học này nhấn mạnh bổn phận của học sinh trong việc học tập, rèn luyện, vâng lời thầy cô, lễ phép với người lớn, giúp đỡ bạn bè.
Bài 6: Bổn phận với gia đình: Bài học này tập trung vào bổn phận của trẻ em đối với gia đình, bao gồm việc yêu thương, kính trọng ông bà, cha mẹ, giúp đỡ gia đình những công việc phù hợp với lứa tuổi.
Bài 7: Bổn phận với cộng đồng: Bài học này đề cập đến bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, bao gồm việc tham gia các hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, giúp đỡ những người xung quanh.

3. Kỹ năng phát triển:

Thông qua việc học chủ đề này, học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng nhận thức: Khả năng nhận biết và hiểu rõ các quyền và bổn phận của mình và của người khác. Kỹ năng tư duy: Khả năng phân tích, đánh giá các tình huống liên quan đến quyền và bổn phận, đưa ra các quyết định phù hợp. Kỹ năng giao tiếp: Khả năng bày tỏ ý kiến, chia sẻ suy nghĩ, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác. Kỹ năng hợp tác: Khả năng làm việc nhóm, cùng nhau giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và bổn phận. Kỹ năng giải quyết vấn đề: Khả năng xác định vấn đề, tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp và thực hiện các hành động phù hợp. Kỹ năng tự nhận thức và tự điều chỉnh: Khả năng nhận biết những hành vi đúng và sai của bản thân, tự điều chỉnh hành vi để phù hợp với chuẩn mực đạo đức. 4. Khó khăn thường gặp:

Trong quá trình học tập, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc phân biệt rạch ròi giữa quyền và bổn phận: Học sinh có thể nhầm lẫn giữa những gì mình được hưởng và những gì mình phải làm. Khó khăn trong việc vận dụng kiến thức vào thực tế: Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc áp dụng những kiến thức đã học vào các tình huống cụ thể trong cuộc sống hàng ngày. Khó khăn trong việc bày tỏ ý kiến và bảo vệ quyền của mình: Học sinh có thể e ngại hoặc không biết cách lên tiếng khi quyền của mình bị xâm phạm hoặc khi chứng kiến những hành vi sai trái. Khó khăn trong việc thay đổi thói quen và hành vi: Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc từ bỏ những thói quen xấu, thay đổi những hành vi chưa phù hợp với chuẩn mực đạo đức. 5. Phương pháp tiếp cận:

Để giúp học sinh học tập hiệu quả chủ đề này, giáo viên và phụ huynh có thể áp dụng các phương pháp sau:

Sử dụng các tình huống thực tế: Đưa ra các tình huống gần gũi với cuộc sống của học sinh để các em dễ hình dung và liên hệ với bản thân. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm: Tổ chức các trò chơi, đóng vai, thảo luận nhóm, kể chuyện để giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về các quyền và bổn phận. Khuyến khích học sinh bày tỏ ý kiến: Tạo môi trường cởi mở, khuyến khích học sinh chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về các vấn đề liên quan đến quyền và bổn phận. Tạo sự gắn kết giữa gia đình và nhà trường: Phối hợp với phụ huynh để cùng giáo dục học sinh về quyền và bổn phận. Sử dụng các hình ảnh, video, bài hát: Sử dụng các phương tiện trực quan để giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức. Đánh giá bằng nhiều hình thức: Sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau như kiểm tra viết, thuyết trình, đóng vai, quan sát để đánh giá sự tiến bộ của học sinh. 6. Liên kết kiến thức:

Chủ đề "Quyền và Bổn Phận của Trẻ Em" có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ đề khác trong chương trình Đạo đức lớp 4, cũng như các môn học khác:

Môn Đạo đức: Liên kết với các chủ đề về gia đình, bạn bè, trường học, cộng đồng, giúp học sinh hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa quyền và bổn phận trong các mối quan hệ này. Môn Tiếng Việt: Liên kết với việc rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết, nói, giúp học sinh diễn đạt ý kiến, chia sẻ cảm xúc, trình bày các vấn đề liên quan đến quyền và bổn phận một cách rõ ràng, mạch lạc. Môn Tự nhiên và Xã hội: Liên kết với việc tìm hiểu về môi trường sống, các vấn đề xã hội, giúp học sinh nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường và xây dựng cộng đồng. Môn Lịch sử và Địa lý: Liên kết với việc tìm hiểu về lịch sử phát triển của xã hội, về các quyền con người đã được bảo vệ như thế nào trong lịch sử, giúp học sinh có cái nhìn rộng hơn về vấn đề quyền và bổn phận. * Môn Âm nhạc và Mỹ thuật: Liên kết với việc thể hiện cảm xúc, suy nghĩ về quyền và bổn phận thông qua các hoạt động nghệ thuật, giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.

Chủ đề. Quyền và bổn phận của trẻ em - Môn Đạo đức lớp 4

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm