Chủ đề 6: Tình bạn tuổi thơ - SGK Âm nhạc Lớp 4 Kết nối tri thức

Chủ đề 6 "Tình bạn tuổi thơ" trong sách giáo khoa Âm nhạc lớp 4, bộ sách Kết nối tri thức, đưa học sinh vào thế giới cảm xúcgắn kết thông qua âm nhạc. Chủ đề tập trung khai thác những giá trị tốt đẹp của tình bạn, tình bạn trong sáng, hồn nhiên của lứa tuổi học trò. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh:

Cảm nhậnthể hiện được tình cảm bạn bè qua các bài hát, trò chơi âm nhạc. Hiểuvận dụng các yếu tố âm nhạc cơ bản như cao độ, trường độ, tiết tấu, sắc thái để biểu diễn và cảm thụ âm nhạc. Phát triển kỹ năng nghe, hát, vận động theo nhạc, đọc nhạc và khám phá âm nhạc. Tăng cường khả năng hợp tác, làm việc nhóm và chia sẻ cảm xúc với bạn bè.

Chủ đề 6 thường bao gồm các bài học sau:

Bài hát chủ đề: Giới thiệu và hướng dẫn học sinh hát một hoặc hai bài hát chính về tình bạn. Các bài hát này thường có giai điệu tươi vui, ca từ gần gũi, dễ thuộc, phản ánh tình cảm bạn bè trong sáng. Khám phá âm nhạc: Tìm hiểu về các yếu tố âm nhạc như cao độ (cao u2013 thấp), trường độ (dài u2013 ngắn), tiết tấu (nhịp điệu) thông qua các hoạt động thực hành như nghe, phân biệt, nhận biết và gõ phách. Thực hành âm nhạc: Các hoạt động thực hành chiếm vai trò quan trọng, bao gồm: Hát: Hát đúng giai điệu, lời ca của bài hát chủ đề và một số bài hát khác liên quan đến tình bạn. Vận động theo nhạc: Thực hiện các động tác, trò chơi vận động theo nhạc, giúp học sinh cảm nhận tiết tấu và thể hiện cảm xúc qua cơ thể. Đọc nhạc: Đọc các mẫu tiết tấu đơn giản liên quan đến bài hát. Nghe nhạc: Nghe các bài hát, bản nhạc về chủ đề tình bạn, phân tích cảm xúc, giai điệu và các yếu tố âm nhạc. Trò chơi âm nhạc: Tham gia các trò chơi âm nhạc như nghe và đoán tên bài hát, gõ phách theo tiết tấu, tạo ra những âm thanh, giai điệu đơn giản để tăng thêm sự hứng thú trong học tập và rèn luyện kỹ năng. Ôn tập: Tổng hợp kiến thức và kỹ năng đã học, thực hiện các hoạt động ôn tập, củng cố kiến thức và kỹ năng âm nhạc đã được học.

Thông qua chủ đề "Tình bạn tuổi thơ", học sinh sẽ phát triển các kỹ năng sau:

Kỹ năng hát: Hát đúng cao độ, trường độ, tiết tấu và thể hiện được tình cảm của bài hát.
Kỹ năng nghe: Lắng nghe và nhận biết các yếu tố âm nhạc (cao độ, trường độ, tiết tấu, sắc thái) trong các bài hát và bản nhạc.
Kỹ năng vận động: Vận động nhịp nhàng theo nhạc, thể hiện cảm xúc qua các động tác.
Kỹ năng đọc nhạc: Đọc và gõ được các mẫu tiết tấu đơn giản.
Kỹ năng làm việc nhóm: Hợp tác với bạn bè trong các hoạt động âm nhạc, chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau.
Kỹ năng giao tiếp: Thể hiện cảm xúc, suy nghĩ về tình bạn thông qua âm nhạc.
Kỹ năng sáng tạo: Tham gia vào các hoạt động sáng tạo âm nhạc đơn giản như tạo ra tiết tấu, giai điệu.

Trong quá trình học tập, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó khăn về cao độ: Khó hát đúng cao độ của bài hát, đặc biệt là các nốt cao hoặc thấp. Khó khăn về trường độ và tiết tấu: Chưa nắm vững trường độ các nốt nhạc, khó gõ phách và cảm nhận tiết tấu. Khó khăn trong việc vận động: Khó phối hợp các động tác với âm nhạc, đặc biệt là các động tác phức tạp. Khó khăn trong việc thể hiện cảm xúc: Chưa mạnh dạn thể hiện cảm xúc, tình cảm của mình thông qua âm nhạc. Khó khăn trong việc làm việc nhóm: Chưa biết cách hợp tác, chia sẻ với bạn bè trong các hoạt động nhóm.

Để học tập hiệu quả, học sinh nên áp dụng các phương pháp sau:

Lắng nghe: Chú ý lắng nghe giáo viên hướng dẫn, nghe các bài hát và bản nhạc một cách chăm chú.
Tập trung: Tập trung vào bài học, tích cực tham gia các hoạt động âm nhạc.
Thực hành: Tích cực luyện tập hát, vận động theo nhạc, đọc nhạc và tham gia các trò chơi âm nhạc.
Hợp tác: Hợp tác với bạn bè trong các hoạt động nhóm, chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau.
Sáng tạo: Mạnh dạn sáng tạo, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của mình thông qua âm nhạc.
Tự tin: Tự tin thể hiện bản thân, không ngại mắc lỗi và luôn cố gắng học hỏi.
Thường xuyên ôn luyện: Ôn luyện lại các bài hát, kiến thức và kỹ năng đã học ở nhà.

Chủ đề "Tình bạn tuổi thơ" có mối liên hệ với các chủ đề khác trong chương trình Âm nhạc lớp 4, cụ thể:

Liên kết với chủ đề khác: Các bài hát về tình bạn có thể được sử dụng để ôn lại kiến thức về cao độ, trường độ, tiết tấu đã học ở các chủ đề trước. Liên kết với các môn học khác: Tình bạn là một chủ đề quen thuộc trong môn Đạo đức, Tiếng Việt, giúp học sinh hiểu rõ hơn về giá trị của tình bạn và cách ứng xử trong tình bạn. Ứng dụng trong cuộc sống: Các bài hát và hoạt động âm nhạc trong chủ đề này giúp học sinh thể hiện tình cảm với bạn bè, tăng cường sự gắn kết và tình yêu thương trong cuộc sống. Keyword Chủ đề 6: Tình bạn tuổi thơ:

Tình bạn
Âm nhạc
Hát
Vận động
Tiết tấu
Cao độ
Trường độ
Sắc thái
Trò chơi âm nhạc
Hợp tác
Cảm xúc
Gắn kết
Kỹ năng
* Thực hành

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm