[Lý thuyết Khoa học tự nhiên Lớp 6] Đo nhiệt độ
Hướng dẫn học bài: Đo nhiệt độ - Môn Khoa học tự nhiên lớp 6 Lớp 6. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'Lý thuyết Khoa học tự nhiên Lớp 6 Lớp 6' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.
đo nhiệt độ
i. lí thuyết
- để xác định mức độ nóng, lạnh của vật người ta dùng khái niệm nhiệt độ. vật càng nóng thì nhiệt độ của vật càng cao.
=> nhiệt độ là số đo mức độ nóng, lạnh của một vật.
- trong thang nhiệt độ xen-xi-ut, nhiệt độ của nước đá đang tan là 00c, của hơi nước đang sôi là 1000c. khoảng cách giữa chúng được chia thành 100 phần bằng nhau, mỗi phần ứng với 1 độ, kí hiệu là 10c.
- đơn vị đo nhiệt độ thường dùng hằng ngày của nước ta là 0c.
- ngoài ra, ở một số nước người ta đo nhiệt độ theo độ fa-ren-hai, kí hiệu là 0f. trong nhiệt giai fa-ren-hai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320f, của hơi nước đang sôi là 2120f (có 180 khoảng chia).
- cách quy đổi từ 0c sang 0f:
t(0f)=[t(0c).1,8]+32
ví dụ: 250c=25.1,8+32=770f
*mở rộng:
một số nhiệt độ theo thang nhiệt độ xen-xi-út:
đối tượng |
nhiệt độ (0c) |
nhiệt độ tự nhiên thấp nhất trên trái đất |
-89 |
nước đá đang tan |
0 |
nhiệt độ cơ thể người (thân nhiệt) |
37 |
sa mạc lút ở i-ran, nơi nóng nhất trái đất |
71 |
nhiệt độ cao nhất của một ngọn nến |
1027 |
nhiệt độ tại bề mặt mặt trời |
5500 |
- chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi, nhiệt độ càng cao thì chất lỏng nở ra.
- hiện tượng nở vì nhiệt của chất lỏng được dùng làm cơ sở để chế tạo các dụng cụ đo nhiệt độ.
ii. ví dụ minh họa